Professional Documents
Culture Documents
Chương 6
TRUYỀN HÌNH SỐ
6.1 Khái niệm chung về truyền hình số
Các hệ thống truyền hình phổ biến hiện nay như: NTSC, PAL, SECAM là các
hệ thống truyền hình tương tự. Tín hiệu Video là hàm liên tục theo thời gian. Tín
hiệu truyền hình tương tự (từ khâu tạo dựng, truyền dẫn, phát sóng đến khâu thu tín
hiệu đều chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố (nhiễu và can nhiễu từ nội bộ hệ thống và
từ bên ngoài) làm giảm chất lượng hình ảnh.
6.1.1 Đặc điểm của truyền hình số
Để khắc phục những hiện tượng này người ta mã hóa tín hiệu hình ở dạng số
để xử lý. Truyền hình số có những ưu điểm sau:
+ Có thể tiến hành rất nhiều quá trình xử lý trong Studio (trung tâm truyền
hình) mà tỉ số S⁄ N không giảm (biến đổi chất lượng cao). Trong truyền hình tương
tự thì việc này gây ra méo tích lũy(mỗi khâu xử lý đều gây méo).
+ Thuận lợi cho quá trình ghi đọc: có thể ghi đọc vô hạn lần mà chất lượng
không bị giảm.
+ Dễ sử dụng thiết bị tự động kiểm tra và điều khiển nhờ máy tính.
+ Có khả năng lưu tín hiệu số trong các bộ nhớ có cấu trúc đơn giản và sau đó
đọc nó với tốc độ tùy ý.
+ Khả năng truyền trên cự ly lớn: tính chống nhiễu cao (do việc cài mã sửa
lỗi, chống lỗi, bảo vệ...).
+ Dễ tạo dạng lấy mẫu tín hiệu, do đó dễ thực hiện việc chuyển đổi hệ truyền
hình, đồng bộ từ nhiều nguồn khác nhau, dể thực hiện những kỹ xảo trong truyền
hình.
+ Các thiết bị số làm việc ổn định, vận hành dễ dàng và không cần điều chỉnh
các thiết bị trong khi khai thác.
+ Có khả năng xử lý nhiều lần đồng thời một số tín hiệu (nhờ ghép kênh phân
chia theo thời gian).
+ Có khả năng thu tốt trong truyền sóng đa đường. Hiện tượng bóng ma
thuờng xảy ra trong hệ thống truyền hình tương tự do tín hiệu truyền đến máy thu
theo nhiều đường.Việc tránh nhiễu đồng kênh trong hệ thống thông tin số cũng làm
giảm đi hiện tượng này trong truyền hình quảng bá.
+ Tiết kiệm được phổ tần nhờ sử dụng các kỹ thuật nén băng tần, tỉ lệ nén có
thể lên đến 40 lần mà hầu như người xem không nhận biết được sự suy giảm chất
lượng. Từ đó có thể truyền được nhiều chương trình trên một kênh sóng, trong khi
truyền hình tương tự mỗi chương trình phảI dùng một kênh sóng riêng.
+ Có khả năng truyền hình đa phương tiện, tạo ra loại hình thông tin 2 chiều,
dịch vụ tương tác, thông tin giao dịch giữa điểm và điểm. Do sự phát triển của công
nghệ truyền hình số, các dịch vụ tương tác ngày càng phong phú đa dạng và ngày
càng mở rộng. Trong đó có sự kết hợp giữa máy thu hình và hệ thống máy tính,
truyền hình từ phương tiện thông tin đạI chúng trở thành phương tiện thông tin cá
nhân.
Tuy nhiên truyền hình số cũng có những nhược điểm đáng quan tâm:
+Dải thông của tín hiệu tăng do đó độ rộng băng tần của thiết bị và hệ thống
truyền lớn hơn nhiều so với tín hiệu tương tự.
65
+ Việc kiểm tra chất lượng tín hiệu số ở mỗi điểm của kênh truyền
thường phức tạp hơn (phải dùng mạch chuyển đổi số-tương tự).
6.1.2 Hiện trạng về truyền hình số
Số hóa toàn bộ hệ thống truyền hình nghĩa là chuyển tín hiệu tương tự sang
dạng số từ Camera truyền hình, máy phát hình, kênh truyền đến máy thu hình.Việc
số hóa hệ thống truyền hình hiện nay (NTSC, PAL, SECAM) chủ yếu là ở khâu phân
tích ảnh cho đến đầu vào của máy phát hình (thiết bị Studio) một phần công đoạn
trong máy phát hình (điều chế, xử lý tín hiệu) một phần lớn công đoạn trong máy thu
hình. Trong thực tế số hóa hoàn toàn cả hệ thống truyền hình là một điều hết sức khó
khăn mà chỉ thực hiện số hóa một số khâu quan trọng mà thôi vì truyền hình tương tự
còn rất phổ biến, đồìng thời phương tiện kỹ thuật, trang thiết bị còn rất mới mẽ và đắt
tiền.
+ Sơ đồ khối của hệ thống truyền hình số
T.hiệu
hình Mã hóa tín Mã hóa Biến đổi
t.tự vào hiệu hình kênh tín hiệu
Kênh
T.hiệu truyền hình
Video Biến đổi
t.tự ra Giải mã tín Giải mã
hiệu hình kênh tín hiệu
Camera ADC
Hình 6.2 Sơ đồ khối của kênh hình của Trung tâm truyền hình
Mục đích : Số hóa toàn bộ khâu sản xuất chương trình truyền hình. Các tín
hiệu Video (ra từ Camera, Telecine...) qua bộ biến đổi DAC để chuyển sang dạng số,
đến thiết bị trộn. Tín hiệu ra từ thiết bị trộn có thể được ghi hình VTR số, hoặc
truyền dẫn đến các Studio khác hoặc máy phát. Thiết bị đồng bộ tạo tín hiệu đồng
bộ,các tín hiệu đồng hồ và xung lấy mẫu cho các thiết bị số.
6.4.2. Các tín hiệu số ở Studio
Tiêu chuẩn NTSC : 525/60, ƒMax = 4,2MHz ; ƒH = 15750Hz ; TH= 63,555µ s
Tiêu chuẩn PAL : 625/50, ƒMax= 5,5MHz ; ƒH= 15625Hz ; TH= 64µ s
Tín hiệu Video trong Studio bao gồm :
Tín hiệu chói Y với fS/Y = 13,5MHz, mã PCM tuyến tính, 8bit/1pixel
Tín hiệu hiệu số màu C : fS/C = 6,75 MHz, mã PCM tuyến tính, 8bit /1 pixel
Tín hiệu số được tạo theo 3 cách :
+ Nối tiếp, ghép kênh theo thời gian thành một dòng : tốc độ bit 216Mb/s, môt
kênh truyền, băng tần cỡ 150 MHz, ưu điểm là chỉ có 1 mạch chuyển đổi.
+ Song song 3 tín hiệu (cho 1 kênh hình): tốc độ bit 108Mb/s, 54Mb/s,
54Mb/s; số kênh là 3 kênh hẹp; ưu điểm từng băng tần hẹp, nhược điểm là nhiều
đường truyền
+ Nối tiếp song song (ghép kênh theo thời gian và truyền song song) :kết hợp
giữa 2 cách trên.
6.4.3. Bộ nhớ ảnh số
Bộ nhớ ảnh số trong khâu xử lý tín hiệu số, cho phép tạo được nhiều hiệu ứng
đặc biệt.
Giả sử số mẫu trên 1 dòng là 720, số dòng là 625
Nên 1 ảnh có : 720× 625 = 450.000 mẫu (điểm ảnh trên 1 ảnh)
Mà 1 mẫu tương ứng với 8 bit nên dung lượng bộ nhớ 1 ảnh cần khoảng
8× 1/2triệu ≈ 4Mbit
70
Hiện nay người ta sử dụng riêng bộ nhớ hình ảnh số cho từng tín hiệu
Y : dùng bộ nhớ 4Mbit C : dùng bộ nhớ 2Mbit
Có 2 phương pháp :
+ Bộ nhớ ảnh số theo nguyên tắc làm trễ tín hiệu (nguyên lý ghi dịch)
τ τ .. τ τ
....
Mạch
H H H Xử
vào ra
lý
T T T
Hình 6.3 Bộ nhớ ảnh số theo nguyên tắc làm trễ tín hiệu
Bộ nhớ đồng thời đọc các mầu của tín hiệu Video trễ 1 khoảng thời gian :
1, 2, 3...điểm ảnh (τ )
1, 2, 3...dòng hình (H) tập hợp các mẫu này có thể được dùng để hạn chế
1, 2, 3...mành (T) độ dư thừa thông tin trong tín hiệu Video
Bộ nhớ
Vào (Video số) ra (Video số)
Xung chuẩn
Điều khiển
Hình 6.4 Bộ nhớ ảnh số theo nguyên tắc ghi đọc tuỳ ý
Tín hiệu Video số được ghi vào bộ nhớ theo địa chỉ nhờ mạch điều khiển
(theo xung nhịp đồng hồ, đồng bộ với tín hiệu ghi)
Việc đọc ra được điều khiển bằng bộ tạo địa chỉ, đọc theo phương pháp dịch
chuyển (nhờ mạch điều khiển theo xung nhịp đồng hồ đồng bộ với tín hiệu chuẩn)
Bộ nhớ này được dùng nhiều trong xử lý tín hiệu Video, tạo hiệu ứng đặc biệt,
sửa lỗi thời gian, biến đổi tiêu chuẩn truyền hình, giảm nhiễu đồng bộ ảnh...
6.5 Các hệ thống truyền hình số quảng bá
71
Truyền hình quảng bá là truyền hình số kết hợp với công nghệ nén số cho
ưu điểm nổi bật là tiết kiệm được bộ nhớ và tiết kiệm kênh truyền. Một kênh truyền
hình quảng bá truyền thống khi truyền tín hiệu truyền hình số có thể truyền trên 6
chương trình và mỗi chương trình có thể kèm theo 2 đến 4 đường tiếng. Ứng dụng kỹ
thuật truyền hình số có nén có thể truyền một chương trình truyền hình độ phân giải
cao HDTV trên một kênh thông thường có băng thông (6-8)MHz, điều mà kỹ thuật
tương tự không thể giải quyết được.
Truyền hình số có nén được sử dụng rộng rãi cho nhiều cấp chất lượng khác
nhau. Từ SDTV có chất lượng tiêu chuẩn đến HDTV có chất lượng cao với tốc độ bít
từ 5-24Mb/s, được truyền dẫn và phát sóng qua cáp, qua vệ tinh và trên mặt đất. Có
rất nhiều tiêu chuẩn nén dùng cho truyền hình số: MPEG-1, 2, 3, 4, 7…(Moving
Picture Experts Group).
Việc phát chương trình quảng bá truyền hình số (digital video broadcasting
DVB) chủ yếu sử dụng tiêu chuẩn nén MPEG – 2, nó có phương thức sửa mã sai;
căn cứ vào các chương trình multimedia, sẽ chọn lựa các phương thức điều chế tương
ứng và biên mã của các đường thông tin.
Hiện nay có ba tiêu chuẩn truyền hình số có nén dùng trong truyền dẫn và phát
sóng là DVB (châu Âu), ATSC (Mỹ), ISDB-T (Nhật), trong đó DVB tỏ ra có nhiều
ưu điểm và có khoảng 84% số nước trên thế giới, trong đó có VN lựa chọn sử dụng.
Mô hình hệ thống truyền dẫn DVB được mô tả như hình vẽ dưới đây:
Dòng chg
trình 1 Truyền đa Mã hoá đầu Điều chế Đến mạng
chương trình cuối cáp QAM cáp
Dòng chg
trình 2 Ghép Truyền đa Mã hoá Điều chế Đến vệ
kênh chương trình kênh QPSK tinh
chương
trình
Dòng chg
Mã hoá Đến máy
trình n Truyền đa Điều chế
kênh phát sóng
chương trình COFDM trạm mặt
Truy cập có đất
điều kiện
Bộ mã hóa
MPEG
Bộ Bộ Phát lên
Bộ mã hóa trộn điều Bộ đổi vệ tinh
MPEG nhiều chế tần lên
đường QPSK
Bộ mã hóa
MPEG
Hình 6.7 Sơ đồ khối hệ thống quảng bá truyền hình số vệ tinh
Nguyên lí quảng bá truyền hình số vệ tinh trình bày ở hình 6.7. Thông tin âm
tần và thị tần và các tín hiệu số trước tiên sẽ đi qua bộ nén biên mã số MPEG 2
(ENC) tiến hành việc nén biên mã , tín hiệu truyền hình số với tốc độ trên 200Mb/s
được nén xuống còn 6Mb/s, dòng số liệu MPEG-2 bị nén nhiều đường sẽ được đưa
73
vào bộ trộn nhiều đường số tiến hành việc trộn, ở ngõ ra sẽ nhận được dòng
mã MPEG-2 có tốc độ càng cao hơn. Căn cứ vào yêu cầu, các chương trình truyền
hình cần truyền tải sẽ được thực hiện việc mã hóa, sau đó dòng số liệu MPEG-2 được
đưa vào bộ điều chế số QPSK. Cuối cùng tiến hành biến tần, tín hiệu QPSK được
điều chế tới trung tần IF, đạt tới tần số vi ba cần thiết của dải sóng C hoặc K U, thông
qua anten phát tiến hành phát xạ lên truyền hình vệ tinh.
Sơ đồ khối của hệ thống thu truyền hình số vệ tinh như hình 6.8. Tín hiệu vệ
tinh qua bộ biến tần LNB, máy thu vệ tinh số IRD (integrated receiver coder ) sẽ tiến
hành việc giải điều chế QPSK, giải mã đưa ra tín hiệu âm tần và thị tần, nếu dùng
đầu nối thu CATV ở trước thì mạng truyền hình hữu tuyến có thể được chia thành
phương thức truyền tải tương tự và phương thức truyền tải số.
Trong phương thức truyền tải tương tự thì số đường truyền đạt và số lượng
máy thu bằng nhau, do tín hiệu đầu ra của máy thu vệ tinh số IRD là AV cho nên cần
phải dùng các bộ điều chế tương tự với các kênh tần khác nhau để truyền tải tín hiệu
tới hộ dùng.
Tín hiệu từ vệ A
tinh Bộ Máy Tivi
biến thu vệ thông
tần tinh số V thường
Tín hiệu từ
vệ tinh Máy thu
Bộ điều chế số
vệ tinh số
Bộ mã hóa
Bộ nâng tần
A
V MPEG - 2
VHF UHF
A Bộ mã hóa
V MPEG - 2