Professional Documents
Culture Documents
Để đánh giá độ tin cậy của các sơ đồ cung cấp điện, ta cần phải khảo sát những
chỉ tiêu định lượng cơ bản về độ tin cậy của các sơ đồ nối điện khác nhau của hệ thống
cung cấp điện. Các chỉ tiêu đó là: Xác suất làm việc an toàn P(t) của hệ thống trong
khoảng thời gian t khảo sát, thời gian làm việc an toàn trung bình T giữa các lần sự cố,
hệ số sẵn sàng A của hệ, thời gian trung bình sữa chữa sự cố, sửa chữa định kỳ...
Tính toán độ tin cậy của sơ đồ cung cấp điện nhằm xác định giá trị trung bình
thiệt hại hàng năm do ngừng cung cấp điện, phục vụ bài toán tìm phương án cung cấp
điện tối ưu hài hòa giữa 2 chỉ tiêu: Cực tiểu vốn đầu tư và cực đại mức độ đảm bảo
cung cấp điện.
Trong chuyên đề này sẽ trình bày phương pháp cấu trúc nối tiếp – song song
các phần tử để tính toán các chỉ tiêu độ tin cậy của các sơ đồ cung cấp điện.
2. PHƯƠNG PHÁP CẤU TRÚC NỐI TIẾP - SONG SONG CÁC PHẦN TỬ
Phương pháp này xây dựng mối quan hệ trực tiếp giữa độ tin cậy của hệ thống
với độ tin cậy của các phần tử đã biết. Phương pháp bao gồm việc lập sơ đồ độ tin cậy
và áp dụng phương pháp giải tích bằng đại số Boole và lý thuyết xác suất các tập hợp
để tính toán độ tin cậy.
Sơ đồ độ tin cậy của hệ thống được xây dựng trên cơ sở phân tích ảnh hưởng
của hỏng hóc phần tử đến hỏng hóc của hệ thống. Vì vậy sơ đồ độ tin cậy thường khác
với sơ đồ vật lý. Ví dụ 4 bánh ôtô xem như nối song song trong sơ đồ vật lý, nhưng
trong sơ đồ độ tin cậy phải xem 4 bánh đó mắc nối tiếp vì bất cứ một bánh nào đó
hỏng cũng dẫn đến xe hỏng phải ngừng....
- Các nút: Nút nguồn, nút tải và các nút trung gian - là chỗ nối tiếp của ít nhất 3
nhánh.
- Các nhánh: được vẽ bằng các khối hình chữ nhật mô tả trạng thái tốt của phần
tử. Phần tử bị hỏng tương ứng với việc xóa khối của phần tử đó ra khỏi sơ đồ.
Nhánh và nút tạo thành mạng lưới nối liền nút phát và nút tải của sơ đồ. Có thể
có nhiều đường nối từ nút phát đến nút tải, mỗi đường gồm nhiều nhánh nối tiếp.
Theo sơ đồ, trạng thái tốt của hệ thống là trạng thái trong đó có ít nhất một
đường nôí từ nút phát vào nút tải. Trạng thái hỏng của hệ thống khi nút phát bị tách rời
với nút tải do hỏng hóc các phần tử.
Đối với HTĐ sơ đồ độ tin cậy có thể trùng hoặc không trùng với sơ đồ nối điện
(Sơ đồ vật lý) tùy thuộc vào tiêu chuẩn hỏng hóc của hệ thống được lựa chọn.
Ví dụ: Có sơ đồ điện gồm 4 đường dây song song như hình vẽ sau:
Hình 1-c
Hình 1-a
Hình 1-b
Tiêu chuẩn hỏng hóc của hệ thống đặt ra là: Công suất của lưới không đủ truyền
tải công suất cho phụ tải.
a/ Khả năng tải 4 đường dây đều đáp ứng công suất phụ tải, hệ thống sẽ hỏng
khi cả 4 đường dây bị hỏng và sơ đồ độ tin cậy trùng với sơ đồ điện (Hình 1-a).
b/ Khả năng tải của ít nhất 3 đường dây mơi đủ công suất cung cấp cho phụ tải,
khi đó hệ thống sẽ hỏng khi có 2 đường dây trở lên bị hỏng, ta có sơ đồ độ tin cậy khác
vơí sơ đồ điện (Hình 1-b).
c/ Khả năng tải của cả 4 đường dây mới đáp ứng được công suất phụ tải. Trong
trường hợp này hệ thống sẽ hỏng khi chỉ cần hỏng 1 đường dây bất kỳ, vì vậy sơ đồ độ
tin cậy sẽ là sơ đồ nối tiếp các phần tư như (Hình 1-c) khác với sơ đồ điện.
Sơ đồ độ tin cậy như trên chỉ thành lập được khi phần tử chỉ có 2 trạng thái: tốt
hoặc hỏng và hệ thống cũng chỉ có 2 trạng thái đó.
Xét sơ đồ độ tin cậy của hệ thống gồm n phần tử nôi tiếp như hình 2 (trong đó:
N là nút nguồn và T là nút tải)
Hình 2
Giả sử đã biết cường độ hỏng hóc của n phần tử lần lượt là λ1 ,λ2, λ3,...,λn và
thời gian phục hồi trung bình τi của các phần tử. Vì các phần tử nối tiếp trong sơ đồ độ
tin cậy nên hệ thống chỉ làm việc an toàn khi tất cả n phần tử đều làm việc tốt, giả thiết
các phần tử độc lập nhau.
Xác suất trạng thái tốt (độ tin cậy) của hệ thống là:
n
PH (t ) = P1 (t ).P2 (t )...Pi (t )...Pn (t ) = Õ Pi (t ) (1)
i =1
Trong đó: Pi (t ) là xác suất làm việc tốt (trạng thái tốt) của phần tử thứ i trong
khoảng thời gian t.
Với giả thiết thời gian trung bình làm việc an toàn T của phần tử có phân bố
mũ, nghĩa là:
P1 (t ) = e- li .t
n - å li .t
PH (t ) = Õ Pi (t ) = e = e -L .t
i =1
(2)
i =1
Trong đó:
n
L = å
i =1
li (3)
Thời gian vận hành an toàn trung bình của hệ thống là:
1
TH = (4)
L
Giả thiết rằng thời gian phục hồi (sửa chữa sự cố) của phần tử có phân bố mũ,
khi đó cường độ phục hồi µi=1/τi, từ đây có thể xác định được thời gian phục hồi trung
bình của hệ thống là:
n n
å l i .t i ål i
1 n
li 1
tH = i =1
n
= i =1
L
=
L
å mi
=
m
(5)
åli =1
i
i =1
1
Trong đó: m = và ta nhận thấy TH >> t H
tH
R (t ) = AH .e - L .t (7)
Các công thức trên cho phép ta đẳng trị các phần tử nối tiếp thành một phần tử
λ1= 0,02 năm-1; λ2= 0,01 năm-1; λ3= 1 năm-1; λ4= 0,01 năm-1;
Xác định độ sẵn sàng A, độ không sẵn sàng A , độ tin cậy R(t) ở thời gian khảo sát
t = 1 năm ?
Giải:
Độ sẵn sàng:
m 451, 2
A= = = 0,9977
m + L 451, 2 + 1, 06
Tại t =1 năm:
Trong đó Qi (t ) với i = 1, n là xác suất sự cố của phần tử thứ i trong khoảng thời gian t
khảo sát:
- l .t
Giả thiết: Pi (t ) = e i thì biểu thức (9) có thể viết lại:
n
QH (t ) = Õ (1 - e- li .t ) (10)
i =1
n.l.e- lt (1 - e- lt )n -1
L= (13)
1 - (1 - e - lt )n
Thời gian làm việc an toàn trung bình của hệ thống là:
1
TH = (14)
L
-m t 1
Vì Qi (t ) = e i với mi = , i=1,n nên
ti
n
n n -( å mi ).t
QH (t ) = Õ Qi (t ) = Õ e - mi .t = e i =1
(15)
i =1 i =1
QH (t ) = e - M .t (16)
n
Trong đó M = å mi gọi là cường độ phục hồi của hệ thống.
i =1
Ví dụ 2: Xét 2 đường dây song song có λ1 = λ2=1 năm-1; τ1= τ2= 20 h. Thời gian khảo
sát là 1 năm.
Giải:
Ta có:
1 1 1
m1 = m2 = = = = 0, 05 h -1
t 1 t 2 20
8760
Tính theo năm: m1 = m 2 = = 438 năm-1
20
Ví dụ 3:
Một hộ dùng điện được cung cấp từ 2 nguồn A và B theo sơ đồ nối dây như hình 4.
Các thông số của các phần tử theo thống kê cho được ở bảng (ở đây xem máy cắt, dao
cách ly cường độ sự cố rất nhỏ giả thiết bỏ qua). Xác định những chỉ tiêu độ tin cậy
của sơ đồ cung cấp điện với thời gian khảo sát là 1 năm.
Giải:
Từ sơ đồ nối điện ta lập sơ đồ độ tin cậy của hệ như sau:
Qa = 1 - Pa = 1 - 0, 725 = 0, 275
P = 1 - Qa Qb = 1 - 0, 275.0,323 = 0,991
2. Xác định thời gian làm việc an toàn trung bình T của hệ: Trước hết cần xác
định cường độ dòng sự cố L của toàn hệ theo biểu thức (12)
d n
P ' (t ) Õ (1 - e-li .t )
dt i =1
d
éë (1 - e - lat )(1 - e- lbt ) ùû
(1 - e - lbt ).e - lat + (1 - e - la t ).e - lb t
L= H = = dt =
n
1 - (1 - e - la t )(1 - e- lbt ) 1 - (1 - e- la t )(1 - e - lbt )
1 - Õ (1 - e- li .t )
PH (t )
i =1
3. Xác định thời gian sữa chữa sự cố trung bình của hệ:
Với:
Ts1a = 100h
Ts 2 a = 90h
Ts 3a = 10h
1
Tsa = (0,15.100 + 0, 05.90 + 0,12.10) = 64, 7h
0,32
Với:
Ts1b = 100h
Ts 2b = 80h
Ts 3b = 10h
1
Tsa = (0, 20.100 + 0, 04.80 + 0,15.10) = 63,3h
0,39
Cường độ sữa chữa của từng mạch:
1 1
ma = = = 0, 01546 h-1
Tsa 64, 7
1 1
mb = = = 0, 01580 h-1
Tsb 63,3
3. KẾT LUẬN
Chuyên đề đã trình bày nội dung phương pháp cấu trúc nối tiếp – song song các phần
tử để ứng dụng trong đánh giá độ tin cậy cung cấp điện của hệ thống điện, qua đó có
thể so sánh các phương án để lựa chọn các phương án tốt nhất cũng như có cơ sở để đề
ra được các phương án để nâng cao độ tin cậy cung cấp điện của hệ thống điện sẵn có,
đảm bảo tối ưu về độ tin cậy cung cấp điện.
[2]. Nhóm NMĐ ĐHBK Đà Nẵng, Vận hành nhà máy điện