Professional Documents
Culture Documents
Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT THẦN KINH GIAO CẢM NGỰC
NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ TĂNG TIẾT MỒ HÔI NÁCH
Trần Minh Bảo Luân*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: tăng tiết mồ hôi nách là bệnh hay gặp ở người trẻ, gây nhiều phiền toái trong sinh hoạt hằng
ngày, nhất là trong giao tiếp. Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt hạch thần kinh giao cảm là phương pháp điều trị
được lựa chọn, cho hiệu quả cao.
Phương pháp nghiên cứu: đoàn hệ tiền cứu.
Kết quả: có 33 trường hợp tăng tiết mồ hôi nách đơn thuần và 52 trường hợp tăng tiết mồ hôi tay kèm nách
phẫu thuật tại BV ĐHYD TPHCM từ 01/2007 đến 06/2008. Trong đó có 39 nam và 46 nữ; tuổi trung bình 22
± 3,2; tỷ lệ khô nách hoàn toàn là 70% và 94%, giảm 1 phần là 30% và 6%; Tăng tiết mồ hôi bù trừ sau phẫu
thuật là 35% và 60%. Mức độ hài lòng của bệnh nhân sau phẫu thuật là 85% và 96% hài lòng, 15% và 2% chấp
nhận được, 1 trường hợp (2%) không hài lòng vì chỉ phẫu thuật được 1 bên do phổi dính chặt không thao tác
được. Không có biến chứng nặng nào xảy ra, trừ 1 trường hợp tràn khí màng phổi tự khỏi sau 1 tuần.
Kết luận: phẫu thuật nội soi cắt hạch giao cảm ngực trong điều trị tăng tiết mồ hôi nách cho hiệu quả cao, ít
tai biến và biến chứng. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng tiết bù trừ còn khá cao. Mặc dù vậy, đa số các bệnh nhân đều hài
lòng với kết quả phẫu thuật.
SUMMARY
THE RESULTS OF THORACOSOPIC SYMPATHECTOMY
IN TREATMENT AXILLARY HYPERHIDROSIS
Tran Minh Bao Luan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2008: 277 ‐ 281
Introduction: Axillary Hyperhidrosis is frenquently present in young patients, causing a lot of problems in
life, especially in social communication. Thoracoscopic sympathectomy is the first choice method and highly
effective treament.
Methods: prospective cohort
Results: A series of 33 Axillary Hyperhidrosis patients and 52 Palmar ‐ Axillary Hyperhidrosis patients,
including 39 males and 46 females with mean age 22 ± 3,2 were performed thoracoscopic sympathectomy at
University Medical Center HCM city from 01/2007 to 06/2008. Completely dry axillae are 70% of Axillary
Hyperdrosis patients and 94% of Palmar ‐ Axillary Hyperhidrosis patients, fairly dry axillae are 30% and 6%;
Compensation sweating postoperation are 35% and 60%. 85% and 96% patients are satisfied; 15% and 2%
patients are acceptable. Only 1 patient (2%) is dissatisfied because of unsuccessful unilateral sympathectomy due
to adhensive pleura. No severe complication was happened except 1 patient has pneumothorax and resolved after
1 week observation.
Conclusion: Thoracoscopic sympathectomy in treatment Axillary Hyperhidrosis is highly effective, less
complication. However, the rate of compensation sweating is still fairly high. As though, most of patients are
satisfied to the results of this method.
ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng tiết mồ hôi nách là một bệnh khá phổ
Chuyên Đề Ngoại Chuyên Ngành – Ngoại Lồng Ngực 277
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008
biến, nhất là ở người trẻ tuổi. Bệnh chiếm tỷ lệ khí quản hai nòng, nhằm làm xẹp phổi từng bên.
khoảng 1% dân số, thường kết hợp với tăng tiết Vào ngực bằng trocar 5mm liên sườn 4 đường
mồ hôi tay, chân, mặt…(4) Bệnh không nguy nách trước ‐ giữa, đưa camera vào quan sát. Sau
hiểm nhưng gây phiền toái, khó chịu trong sinh đó thêm một trocar liên sườn 3 đường nách giữa
hoạt, học tập và lao động hằng ngày. Rất nhiều để đưa dụng cụ vào thao tác. Một số trường hợp
thanh niên mắc bệnh này ngại giao tiếp nhất là phổi dính, sẽ thêm một trocar 5mm ở vị trí liên
với người khác phái và đưa đến thái độ bi quan, sườn 3 đường nách trước và qua trocar này đưa
khép kín trong cuộc sống. thêm dụng cụ vào cho tiện thao tác để gỡ dính,
Có nhiều phương pháp điều trị không phẫu vén phổi.
thuật: dùng thuốc, liệu pháp điện ion hóa, botox, Hạch thần kinh giao cảm T3,4 đối với tăng
laser…(14) Tuy nhiên, các phương pháp này đều tiet mồ hôi nách đơn thuần; T2,3,4 đối với tăng
cho kết quả hạn chế. Phẫu thuật cắt hạch giao tiết mồ hôi tay và nách được đốt, hủy bằng điện.
cảm ngực qua nội soi điều trị tăng tiết mồ hôi Các lỗ trocar được đóng lại sau khi đã đuổi khí
tay đầu tiên được tác giả Hughes báo cáo vào nhờ một ống thở Oxy. Không dẫn lưu màng
năm 1942(8) và được áp dụng như lựa chọn điều phổi trừ các trường hợp đặc biệt.
trị đầu tay từ năm 1990. Gần đây, nhiều tác giả Tất cả các bệnh nhân đều được theo dõi kết
áp dụng phẫu thuật cắt thần kinh giao cảm ngực quả sau mổ bằng tái khám và gọi điện thoại sau
T3,4 điều trị tăng tiết mồ hôi nách cho kết quả thời gian 3 tháng trở lên.
rất khả quan (1,3,7).
KẾT QUẢ
Tại Việt Nam, có nhiều nghiên cứu báo cáo
về cắt hạch thần kinh giao cảm ngực qua nội Trong thời gian từ 01‐2007 đến 06‐2008 có
soi trong điều trị tăng tiết mồ hôi tay(10,11,15). 85 bệnh nhân tăng tiết mồ hôi nách được phẫu
Nhưng có rất ít nghiên cứu báo cáo về điều trị thuật tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM.
tăng tiết mồ hôi nách. Từ năm 2006, chúng tôi Trong đó có 33 trường hợp tăng tiết mồ hôi
áp dụng phẫu thuật cắt thần kinh giao cảm T3, nách đơn thuần, 52 trường hợp tăng tiết mồ
4 để điều trị tăng tiết mồ hôi nách tại Bệnh hôi tay và nách.
viện Đại học Y Dược TPHCM. Trên cơ sở đó, Nhóm A: 33 trường hợp tăng tiết mồ hôi
chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm đánh giá nách đơn thuần
hiệu quả của phẫu thuật này trong điều trị Nhóm B: 52 trường hợp tăng tiết mồ hôi tay
tăng tiết mồ hôi nách. và nách
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tuổi
Phương pháp nghiên cứu Trung bình 22 ± 3,2 (16 – 35)
Đoàn hệ tiền cứu Giới tính
Thời gian nghiên cứu Nam/Nữ: 39/46
Từ 01‐2007 đến 06‐2008. Nghề nghiệp
Đối tượng nghiên cứu Sinh viên, học sinh : 45
Tất cả bệnh nhân tăng tiết mồ hôi nách được Nghề văn phòng : 21
phẫu thuật tại Bệnh viện Đại Học Y Dược Thao tác tinh vi : 7
TPHCM trong thời gian này. Khác : 13
Bệnh nhân được mổ cắt hạch thần kinh giao Yếu tố gia đình
cảm ngực qua ngã nội soi lồng ngực với tư thế
Ghi nhận 40% trường hợp có người trong
Semi – Fowler. Bệnh nhân được gây mê với nội
gia đình mắc bệnh.
278 Hội Nghị Ngoại Khoa Và Phẫu Thuật Toàn Quốc Năm 2008
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Chuyên Ngành – Ngoại Lồng Ngực 279
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008
thành công trong điều trị tăng tiết mồ hôi nách Về hiện tượng rebound
dao động từ 68 – 89%(2,6,13). Sự khác biệt trong tỷ Chúng tôi có 2 trường hợp (4%) tăng tiết mồ
lệ thành công của nhóm A và B cũng được tác hôi rất nhiều sau phẫu thuật, 1 trường hợp ngay
giả Baumgartner(1) và Todd M. Dewey(4) đề cập sau mổ, 1 trường hợp xuất hiện sau mổ 1 tuần;
đến khi tiến hành đốt T2,T3 để điều trị tăng tiết và cả 2 trường hợp này đều kéo dài hiện tượng
mồ hôi tay và nách trong đó thấy 95% cải thiện rebound khoãng 1 ngày sau đó thì tay và nách
mồ hôi nách của nhóm này so với 71% của khô ấm hoàn toàn. Hiện tượng này cho đến nay
nhóm tăng tiết mồ hôi nách đợn thuần. Ngược chưa được giải thích thỏa đáng, được cho là sự
lại, nghiên cứu của tác gia Chung‐ping Hsu(3) tăng hoạt động thoáng của cơ quan đích tồn tại
thấy tỷ lệ thành công 85% trong điều trị tăng tiết trong một thời ngắn sau phẫu thuật. Tác giả
mồ hôi nách đơn thuần khi hủy T4, T5 so với Baumgartner(1) cũng cho thấy 11,8% có hiện
70% khi hủy T3, T4. Qua đó, vấn đề được đặt ra tượng rebound trong nghiên cứu của mình;
là chúng ta chỉ nên lựa chọn điều trị phẫu thuật Drott(5) cũng cho thấy 30 – 40% trong lô nghiên
tăng tiết mồ hôi nách cho những bệnh nhân kết cứu có hiện tượng này.
hợp với tăng tiết ở tay hay chúng ta nên hủy
Tuy tỷ lệ thành công của phẫu thuật là 70%
thêm hạch T2 hay T5 cho những bệnh nhân tăng
cho nhóm B, 94% cho nhóm A. Nhưng những
tiết mồ hôi nách đơn thuần? Để khẳng định điều
bệnh nhân còn lại đều giảm bớt lượng mồ hôi so
này cần có những nghiên cứu sâu hơn.
với trước mổ nên mức độ hài lòng sau phẫu
Tuy nhiên, nhiều tác giả cho rằng T2 đóng thuật cả hai nhóm khá cao 97% nhóm A và 85%
vai trò chính trong tăng tiết mồ hôi bù trừ(1,4). nhómB, 15% nhóm B chấp nhận được. Trừ 1
Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng nhận thấy trường hợp (2%) của nhóm A không hài lòng vì
tỷ lệ tăng tiết bù trừ cao hơn ở nhóm có hủy chỉ phẫu thuật được 1 bên. Không có trường
hạch T2. Ngược lại, các tác giả Lê Phi Long(10) và hợp nào phản đối. So với các tác giả khác:
Yano M, Kiriyama M(16) cho rằng tăng tiết bù trừ Herbst(7) 93,4% hài lòng, 6,4% không hài lòng;
chủ yếu liên quan hạch T3 nhiều hơn T2 và Chung‐ping Hsu(3) 85,3% hài lòng, 14,7% không
khuyến cáo chỉ nên cắt T2 để điều trị tăng tiết hài lòng; tỷ lệ hài lòng của bệnh nhân trong lô
mồ hôi tay nhằm giảm tăng tiết bù trừ sau phẫu nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự. Nhìn
thuật. Các tác giả này cũng khẳng định tần suất chung, một lần nữa phẫu thuật cắt hạch giao
tăng tiết bù trừ tỷ lệ thuận với số hạch giao cảm cảm điều trị tăng tiết mồ hôi nách cho thấy hiệu
bị hủy. Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy quả cao và đa số bệnh nhân đều hài lòng sau
hủy nhiều hạch tỷ lệ thuận với tăng tiết bù trừ; phẫu thuật.
tỷ lệ tăng tiết bù trừ nhiều ở nhóm hủy hạch T2,
KẾT LUẬN
3, 4 là 60% so với nhóm chỉ hủy hạch T3,4 là 35%
(P=0,049). Tác giả Chung‐ping Hsu(3) cũng cho Phẫu thuật cắt hạch thần kinh giao cảm
rằng tăng tiết bù trừ ở nhóm hủy T2, T3 cao hơn. ngực điều trị tăng tiết mồ hôi nách cho hiệu quả
Tác giả Baumgartner(1) khẳng định để giảm tăng cao. Tuy nhiên, tỷ lệ thành công trong điều trị
tiết bù trừ, phần lớn phẫu thuật viên đều chọn tăng tiết mồ hôi nách có kết hợp tay cao hơn so
hủy hạch T3, T4 điều trị tăng tiết mồ hôi nách. với tăng tiết mồ hôi nách đơn thuần. Nhưng tần
Vị trí tăng tiết mồ hôi bù trừ sau phẫu thuật suất tăng tiết bù trừ tỷ lệ thuận với số lượng
trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu: ngực hạch giao cảm bị hủy và tỷ lệ tăng tiết bù trừ sau
70%, bụng 65%, lưng 60%, đùi 40%, nơi khác phẫu thuật còn khá cao. Mặc dù vậy, đa số các
10%. Nghiên cứu của các tác giả khác(1,12) cũng bệnh nhân đều hài lòng với kết quả phẫu thuật.
cho thấy tăng tiết bù trừ chiếm tỷ lệ cao ở những
vị trí này.
280 Hội Nghị Ngoại Khoa Và Phẫu Thuật Toàn Quốc Năm 2008
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Chuyên Ngành – Ngoại Lồng Ngực 281