You are on page 1of 5

Y Học TP.

 Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008  Nghiên cứu Y học

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT THẦN KINH GIAO CẢM NGỰC 
NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ TĂNG TIẾT MỒ HÔI NÁCH 
Trần Minh Bảo Luân* 

TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: tăng tiết mồ hôi nách là bệnh hay gặp ở người trẻ, gây nhiều phiền toái trong sinh hoạt hằng 
ngày, nhất là trong giao tiếp. Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt hạch thần kinh giao cảm là phương pháp điều trị 
được lựa chọn, cho hiệu quả cao. 
Phương pháp nghiên cứu: đoàn hệ tiền cứu. 
Kết quả: có 33 trường hợp tăng tiết mồ hôi nách đơn thuần và 52 trường hợp tăng tiết mồ hôi tay kèm nách 
phẫu thuật tại BV ĐHYD TPHCM từ 01/2007 đến 06/2008. Trong đó có 39 nam và 46 nữ; tuổi trung bình 22 
± 3,2; tỷ lệ khô nách hoàn toàn là 70% và 94%, giảm 1 phần là 30% và 6%; Tăng tiết mồ hôi bù trừ sau phẫu 
thuật là 35% và 60%. Mức độ hài lòng của bệnh nhân sau phẫu thuật là 85% và 96% hài lòng, 15% và 2% chấp 
nhận được, 1 trường hợp (2%) không hài lòng vì chỉ phẫu thuật được 1 bên do phổi dính chặt không thao tác 
được. Không có biến chứng nặng nào xảy ra, trừ 1 trường hợp tràn khí màng phổi tự khỏi sau 1 tuần. 
Kết luận: phẫu thuật nội soi cắt hạch giao cảm ngực trong điều trị tăng tiết mồ hôi nách cho hiệu quả cao, ít 
tai biến và biến chứng. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng tiết bù trừ còn khá cao. Mặc dù vậy, đa số các bệnh nhân đều hài 
lòng với kết quả phẫu thuật. 
SUMMARY 
THE RESULTS OF THORACOSOPIC SYMPATHECTOMY  
IN TREATMENT AXILLARY HYPERHIDROSIS 
Tran Minh Bao Luan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2008: 277 ‐ 281 

Introduction: Axillary Hyperhidrosis is frenquently present in young patients, causing a lot of problems in 
life,  especially  in  social  communication.  Thoracoscopic  sympathectomy  is  the  first  choice  method  and  highly 
effective treament. 
Methods: prospective cohort 
Results: A series of 33 Axillary Hyperhidrosis patients and 52 Palmar ‐ Axillary Hyperhidrosis patients, 
including  39  males  and  46  females  with  mean  age  22  ±  3,2  were  performed  thoracoscopic  sympathectomy  at 
University  Medical  Center  HCM  city  from  01/2007  to  06/2008.  Completely  dry  axillae  are  70%  of  Axillary 
Hyperdrosis patients and 94% of Palmar ‐ Axillary Hyperhidrosis patients, fairly dry axillae are 30% and 6%; 
Compensation  sweating  postoperation  are  35%  and  60%.  85%  and  96%  patients  are  satisfied;  15%  and  2% 
patients are acceptable. Only 1 patient (2%) is dissatisfied because of unsuccessful unilateral sympathectomy due 
to adhensive pleura. No severe complication was happened except 1 patient has pneumothorax and resolved after 
1 week observation. 
Conclusion:  Thoracoscopic  sympathectomy  in  treatment  Axillary  Hyperhidrosis  is  highly  effective,  less 
complication.  However,  the  rate  of  compensation  sweating  is  still  fairly  high.  As  though,  most  of  patients  are 
satisfied to the results of this method.  
ĐẶT VẤN ĐỀ  Tăng tiết mồ hôi nách là một bệnh khá phổ 

* Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Chuyên Đề Ngoại Chuyên Ngành – Ngoại Lồng Ngực  277
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008

biến,  nhất  là  ở  người  trẻ  tuổi.  Bệnh  chiếm  tỷ  lệ  khí quản hai nòng, nhằm làm xẹp phổi từng bên. 
khoảng 1% dân số, thường kết hợp với tăng tiết  Vào  ngực  bằng  trocar  5mm  liên  sườn  4  đường 
mồ  hôi  tay,  chân,  mặt…(4)  Bệnh  không  nguy  nách trước ‐ giữa, đưa camera vào quan sát. Sau 
hiểm nhưng gây phiền toái, khó chịu trong sinh  đó thêm một trocar liên sườn 3 đường nách giữa 
hoạt, học tập và lao động hằng ngày. Rất nhiều  để đưa dụng cụ vào thao tác. Một số trường hợp 
thanh niên mắc bệnh này ngại giao tiếp nhất là  phổi dính, sẽ thêm một trocar 5mm ở vị trí liên 
với người khác phái và đưa đến thái độ bi quan,  sườn 3 đường nách trước và qua trocar này đưa 
khép kín trong cuộc sống.  thêm dụng cụ vào cho tiện thao tác để gỡ dính, 
Có nhiều phương pháp điều trị không phẫu  vén phổi. 
thuật: dùng thuốc, liệu pháp điện ion hóa, botox,  Hạch  thần  kinh  giao  cảm  T3,4  đối  với  tăng 
laser…(14)  Tuy  nhiên,  các phương pháp này đều  tiet mồ hôi nách đơn thuần; T2,3,4 đối với tăng 
cho  kết  quả  hạn  chế.  Phẫu  thuật  cắt  hạch  giao  tiết mồ hôi tay và nách được đốt, hủy bằng điện. 
cảm  ngực  qua  nội  soi  điều  trị  tăng  tiết  mồ  hôi  Các lỗ trocar được đóng lại sau khi đã đuổi khí 
tay  đầu  tiên  được  tác  giả  Hughes  báo  cáo  vào  nhờ  một  ống  thở  Oxy.  Không  dẫn  lưu  màng 
năm 1942(8) và được áp dụng như lựa chọn điều  phổi trừ các trường hợp đặc biệt. 
trị đầu tay từ năm 1990. Gần đây, nhiều tác giả  Tất cả các bệnh nhân đều được theo dõi kết 
áp dụng phẫu thuật cắt thần kinh giao cảm ngực  quả sau mổ bằng tái khám và gọi điện thoại sau 
T3,4  điều  trị  tăng  tiết  mồ  hôi  nách  cho  kết  quả  thời gian 3 tháng trở lên.   
rất khả quan (1,3,7). 
KẾT QUẢ 
Tại Việt Nam, có nhiều nghiên cứu báo cáo 
về  cắt  hạch  thần  kinh  giao  cảm  ngực  qua  nội  Trong  thời  gian  từ  01‐2007  đến  06‐2008  có 
soi  trong  điều  trị  tăng  tiết  mồ  hôi  tay(10,11,15).  85 bệnh nhân tăng tiết mồ hôi nách được phẫu 
Nhưng có rất ít nghiên cứu báo cáo về điều trị  thuật  tại  Bệnh  viện  Đại  học  Y  Dược  TPHCM. 
tăng tiết mồ hôi nách. Từ năm 2006, chúng tôi  Trong  đó  có  33  trường  hợp  tăng  tiết  mồ  hôi 
áp dụng phẫu thuật cắt thần kinh giao cảm T3,  nách  đơn  thuần,  52  trường  hợp  tăng  tiết  mồ 
4  để  điều  trị  tăng  tiết  mồ  hôi  nách  tại  Bệnh  hôi tay và nách. 
viện  Đại  học  Y  Dược  TPHCM.  Trên  cơ  sở  đó,  Nhóm  A:  33  trường  hợp  tăng  tiết  mồ  hôi 
chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm đánh giá  nách đơn thuần 
hiệu  quả  của  phẫu  thuật  này  trong  điều  trị  Nhóm B: 52 trường hợp tăng tiết mồ hôi tay 
tăng tiết mồ hôi nách.  và nách 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Tuổi 
Phương pháp nghiên cứu   Trung bình 22 ± 3,2 (16 – 35) 
Đoàn hệ tiền cứu  Giới tính  
Thời gian nghiên cứu  Nam/Nữ: 39/46 
Từ 01‐2007 đến 06‐2008.  Nghề nghiệp 
Đối tượng nghiên cứu  Sinh viên, học sinh  : 45 
Tất cả bệnh nhân tăng tiết mồ hôi nách được  Nghề văn phòng  : 21 
phẫu  thuật  tại  Bệnh  viện  Đại  Học  Y  Dược  Thao tác tinh vi : 7 
TPHCM trong thời gian này.  Khác      : 13 
Bệnh nhân được mổ cắt hạch thần kinh giao  Yếu tố gia đình 
cảm ngực qua ngã nội soi lồng ngực với tư thế 
Ghi  nhận  40%  trường  hợp  có  người  trong 
Semi – Fowler. Bệnh nhân được gây mê với nội 
gia đình mắc bệnh. 

278 Hội Nghị Ngoại Khoa Và Phẫu Thuật Toàn Quốc Năm 2008 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008  Nghiên cứu Y học

Mức độ tăng tiết mồ hôi  Đùi 40%


Nơi khác 10%
Theo  phân  độ  Mark  J.  Krasna  và  Xiaolong 
Jiao(12)  Mức độ hài lòng sau phẫu thuật 
Độ I Độ II Độ III Tổng Tay + nách Nách Tổng cộng
Nhóm tay+nách 0 35 17 52 Hoàn toàn hài lòng 21 (40%) 20 (60%) 41 (48,2%)
Nhóm nách 0 22 11 33 Hài lòng 29 (56%) 8 (25%) 37 (43,5%)
Tổng 0 57 28 85 Chấp nhận được 1 (2%) 5 (15%) 6 (7,1%)
Biến chứng phẫu thuật – Thất bại  Không hài lòng 1 (2%) 0 1 (1,2%)
Tổng 52 33 85 (100%)
Chúng tôi không gặp biến chứng nặng nào, 
ngoại  trừ  1  trường  hợp  tràn  khí  màng  phổi  Tái phát 
lượng ít sau mổ, chỉ cần theo dõi và tự khỏi sau  Cho đến thời điểm hiện tại chúng tôi chưa phát 
1  tuần.  1  trường  hợp  do  phổi  dính  một  bên,  hiện trường hợp nào tái phát sau phẫu thuật. 
đồng  thời  thông  khí  1  phổi  không  bảo  đảm, 
BÀN LUẬN 
không  thể  kéo  dài  cuộc  mổ,  nên  chỉ  cắt  được 
một bên hạch, một bên còn lại không cắt được.  Về mặt lâm sàng 
Hiện tượng “rebound”  Các trường hợp đến bệnh viện điều trị đa số 
trong  lô  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  có  2  đều ở độ tuổi còn trẻ từ 16 đến 35 tuổi. Do đa số 
trường hợp tăng tiết mồ hôi rất nhiều sau phẫu  ở  trong  độ  tuổi  này  nên  nghề  nghiệp  chủ  yếu 
thuật, 1 trường hợp ngay sau mổ, 1 trường hợp  cũng là sinh viên, học sinh. Tuy nhiên các nghề 
xuất  hiện  sau  mổ  1  tuần;  và  cả  hai  trường  hợp  nghiệp khác như nhân viên văn phòng, thợ điện, 
này  đều  kéo  dài  hiện  tượng  rebound  khoãng  1  thợ  thủ  công,  làm  nghề  thẩm  mỹ  trang  điểm, 
ngày sau đó thì tay và nách khô ấm hoàn toàn.  nghề  nghiệp  cần  giao  tiếp  nhiều…  cũng  đều  là 
những nghề nghiệp cần có bàn tay khô và ấm để 
Tỷ lệ khô tay và nách sau mổ  có thể thích hợp với các thao tác trong công việc. 
Nhóm A Nhóm B Tổng
Yếu  tố  gia  đình  cũng  được  chúng  tôi  tìm  thấy 
Khô hoàn toàn 23 (70%) 49 (94%) 72 (85%)
trong 40% các trường hợp, người trong gia đình 
Giảm 1 phần 10 (30%) 1 + 2* (6%) 13 (15%)
bệnh  nhân  chủ  yếu  tăng  tiết  mồ  hôi  tay.  Điều 
Không thay đổi 0 0 0
này  cũng  được  tác  giả  Baumgartner(1)  tìm  thấy 
Tổng 33 (100%) 52 (100%) 85 (100%)
trong 57,1% trường hợp nghiên cứu của mình.  
*: tay khô hoàn toàn nhưng nách chỉ giảm 1 phần 
Chúng tôi không thực hiện phẫu thuật cho 
‐: 1 trường hợp chỉ đốt được 1 bên vì phổi dính  các  trường  hợp  dưới  16  tuổi  vì  ở  độ  tuổi  này 
P = 0,002  được  cho  là  hoạt  động  của  hệ  thần  kinh  giao 
Tăng tiết bù trừ sau phẫu thuật  cảm  chưa  hoàn  chỉnh;  có  thể  hơn  50%  sẽ  tự 
Nhóm B Nhóm A Tổng điều  chỉnh  và  không  còn  tăng  tiết  mồ  hôi  khi 
Nhiều 19 (35%) 5 (15%) 24 hệ  thần  kinh  giao  cảm  phát  triển  hoàn  chỉnh 
Vừa 13 (25%) 7 (20%) 20 sau độ tuổi này. 
Ít hoặc không 20 (40%) 21 (65%) 41 Phẫu  thuật  cắt  hạch  giao  cảm  cho  thấy  là 
Tổng 52(100%) 33(100%) 85 một phẫu thuật nhẹ nhàng, thời gian mổ ngắn, 
P=0,049  an  toàn,  ít  tai  biến  và  biến  chứng.  Tỷ  lệ  thành 
công của phẫu thuật trong điều trị tăng tiết mồ 
Vị trí tăng tiết bù trừ 
hôi nách 70% cho nhóm A, 94% cho nhóm B. Sự 
Vị trí tăng tiết mồ hôi bù trừ Tỷ lệ
Lưng 60%
khác biệt trong tỷ lệ thành công phẫu thuật giữa 
Ngực 70% hai nhóm có ý nghĩa thống kê (P=0,002). So với 
Bụng 65% nghiên  cứu  của  các  tác  giả  khác  cũng  cho  tỷ  lệ 

Chuyên Đề Ngoại Chuyên Ngành – Ngoại Lồng Ngực  279
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008

thành công trong điều trị tăng tiết mồ hôi nách  Về hiện tượng rebound 
dao động từ 68 – 89%(2,6,13). Sự khác biệt trong tỷ  Chúng tôi có 2 trường hợp (4%) tăng tiết mồ 
lệ  thành  công  của  nhóm  A  và  B  cũng  được  tác  hôi rất nhiều sau phẫu thuật, 1 trường hợp ngay 
giả  Baumgartner(1)  và  Todd  M.  Dewey(4)  đề  cập  sau mổ, 1 trường hợp xuất hiện sau mổ 1 tuần; 
đến khi tiến hành đốt T2,T3 để điều trị tăng tiết  và cả 2 trường hợp này đều kéo dài hiện tượng 
mồ hôi tay và nách trong đó thấy 95% cải thiện  rebound  khoãng  1  ngày  sau  đó  thì  tay  và  nách 
mồ  hôi  nách  của  nhóm  này  so  với  71%  của  khô ấm hoàn toàn. Hiện tượng này cho đến nay 
nhóm  tăng  tiết  mồ  hôi  nách  đợn  thuần.  Ngược  chưa được giải thích thỏa đáng, được cho là sự 
lại,  nghiên  cứu  của  tác  gia  Chung‐ping  Hsu(3)  tăng hoạt động thoáng của cơ quan đích tồn tại 
thấy tỷ lệ thành công 85% trong điều trị tăng tiết  trong  một  thời  ngắn  sau  phẫu  thuật.  Tác  giả 
mồ  hôi  nách  đơn  thuần  khi  hủy  T4,  T5  so  với  Baumgartner(1)  cũng  cho  thấy  11,8%  có  hiện 
70% khi hủy T3, T4. Qua đó, vấn đề được đặt ra  tượng  rebound  trong  nghiên  cứu  của  mình; 
là chúng ta chỉ nên lựa chọn điều trị phẫu thuật  Drott(5) cũng cho thấy 30 – 40% trong lô nghiên 
tăng tiết mồ hôi nách cho những bệnh nhân kết  cứu có hiện tượng này. 
hợp  với  tăng  tiết  ở  tay  hay  chúng  ta  nên  hủy 
Tuy tỷ lệ thành công của phẫu thuật là 70% 
thêm hạch T2 hay T5 cho những bệnh nhân tăng 
cho  nhóm  B,  94%  cho  nhóm  A.  Nhưng  những 
tiết mồ hôi nách đơn thuần? Để khẳng định điều 
bệnh nhân còn lại đều giảm bớt lượng mồ hôi so 
này cần có những nghiên cứu sâu hơn. 
với  trước  mổ  nên  mức  độ  hài  lòng  sau  phẫu 
Tuy  nhiên,  nhiều  tác  giả  cho  rằng  T2  đóng  thuật cả hai nhóm khá cao 97% nhóm A và 85% 
vai  trò  chính  trong  tăng  tiết  mồ  hôi  bù  trừ(1,4).  nhómB,  15%  nhóm  B  chấp  nhận  được.  Trừ  1 
Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng nhận thấy  trường hợp (2%) của nhóm A không hài lòng vì 
tỷ  lệ  tăng  tiết  bù  trừ  cao  hơn  ở  nhóm  có  hủy  chỉ  phẫu  thuật  được  1  bên.  Không  có  trường 
hạch T2. Ngược lại, các tác giả Lê Phi Long(10) và  hợp  nào  phản  đối.  So  với  các  tác  giả  khác: 
Yano M, Kiriyama M(16) cho rằng tăng tiết bù trừ  Herbst(7)  93,4%  hài  lòng,  6,4%  không  hài  lòng; 
chủ  yếu  liên  quan  hạch  T3  nhiều  hơn  T2  và  Chung‐ping Hsu(3) 85,3% hài lòng, 14,7% không 
khuyến  cáo  chỉ  nên  cắt  T2  để  điều  trị  tăng  tiết  hài  lòng;  tỷ  lệ  hài  lòng  của  bệnh  nhân  trong  lô 
mồ hôi tay nhằm giảm tăng tiết bù trừ sau phẫu  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cũng  tương  tự.  Nhìn 
thuật. Các tác giả này cũng khẳng định tần suất  chung,  một  lần  nữa  phẫu  thuật  cắt  hạch  giao 
tăng tiết bù trừ tỷ lệ thuận với số hạch giao cảm  cảm điều trị tăng tiết mồ hôi nách cho thấy hiệu 
bị hủy. Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy  quả  cao  và  đa  số  bệnh  nhân  đều  hài  lòng  sau 
hủy nhiều hạch tỷ lệ thuận với tăng tiết bù trừ;  phẫu thuật. 
tỷ lệ tăng tiết bù trừ nhiều ở nhóm hủy hạch T2, 
KẾT LUẬN 
3, 4 là 60% so với nhóm chỉ hủy hạch T3,4 là 35% 
(P=0,049).  Tác  giả  Chung‐ping  Hsu(3)  cũng  cho  Phẫu  thuật  cắt  hạch  thần  kinh  giao  cảm 
rằng tăng tiết bù trừ ở nhóm hủy T2, T3 cao hơn.  ngực điều trị tăng tiết mồ hôi nách cho hiệu quả 
Tác giả Baumgartner(1) khẳng định để giảm tăng  cao.  Tuy  nhiên,  tỷ  lệ  thành  công  trong  điều  trị 
tiết  bù  trừ,  phần  lớn  phẫu  thuật  viên  đều  chọn  tăng tiết mồ hôi nách có kết hợp tay cao hơn so 
hủy hạch T3, T4 điều trị tăng tiết mồ hôi nách.  với tăng tiết mồ hôi nách đơn thuần. Nhưng tần 
Vị trí tăng tiết mồ hôi bù trừ sau phẫu thuật  suất  tăng  tiết  bù  trừ  tỷ  lệ  thuận  với  số  lượng 
trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  chủ  yếu:  ngực  hạch giao cảm bị hủy và tỷ lệ tăng tiết bù trừ sau 
70%,  bụng  65%,  lưng  60%,  đùi  40%,  nơi  khác  phẫu thuật còn khá cao. Mặc dù vậy, đa số các 
10%.  Nghiên  cứu  của  các  tác  giả  khác(1,12)  cũng  bệnh nhân đều hài lòng với kết quả phẫu thuật. 
cho thấy tăng tiết bù trừ chiếm tỷ lệ cao ở những 
vị trí này. 

280 Hội Nghị Ngoại Khoa Và Phẫu Thuật Toàn Quốc Năm 2008 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008  Nghiên cứu Y học

9. Krasna  MJ.  and  Xiaolong  J:  “Thoracoscopic  Sympathectomy” 


TÀI LIỆU THAM KHẢO 
CTSNET Experts’ Techniques 10/2002.   12 
1. Baumgartner  FJ.:  “Severe  Hyperhidrosis:  Clinical  Features  10.  Lê  Phi  Long:  “nghiên  cứu  giảm  mồ  hôi  bù  trừ  sau  mổ  cắt 
and  Current  Thoracoscopic  Surgical  Management”.  Ann  hạch  giao  cảm  điều  trị  tăng  tiết  mồ  hôi  tay”.  Tạp  chí  Y  học 
Thorac Surg 2003;76:1878–83.   8  TP.Hồ Chí Minh. Vol 1 Phụ bản 1 2007.  2 
2.  Byrne J, Walsh TN, Hederman WP. Endoscopic transthoracic  11. Nguyễn Hoài Nam: “những cải tiến trong điều trị chứng tăng 
electrocautery  of  the  sympathetic  chain  for  palmar  and  tiết mồ hôi tay bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực”. Y Hoc TP. 
axillary hyperhidrosis. Br J Surg. 1990; 77:1046‐1049  4  Ho Chi Minh * Vol. 7 * Supplement of No 1 * 2003: 31 – 35. 1 
3. Chung  Ping  Hsu:  “Experiences  in  Thoracoscopic  12. Rajesh  YS:  “Thoracoscopic  sympathectomy  for  palmar 
Sympathectomy for Axillary Hyperhidrosis and Osmidrosis”.  hyperhidrosis and Raynaud’s phenomenon of the upper limb 
Arch Surg. 2001; 136: 1115‐1117.  5  and  excessive  facial  blushing:  a  five  year  experience”. 
4. Dewey  TM.:  “One‐Year  Follow‐Up  After  Thoracoscopic  Postgrad Med J 2002; 78: 682–684.  16 
Sympathectomy  for  Hyperhidrosis:  Outcomes  and  13. Rex LO, Drott C, Claes G, Gothberg G, Dalman P. “The Boras 
Consequences”. Ann Thorac Surg 2006;81:1227–33.  14  experience  of  endoscopic  thoracic  sympathicotomy  for 
5. Drott  C.  Highlights  from  the  discussions.  Eur  J  Surg  1998;  palmar,  axillary,  facial  hyperhidrosis  and  facial  blushing”. 
Suppl 580:47–50.  6  Eur J Surg. 1998;580(suppl):23‐26.  13 
6. Fox  AD,  Hands  L,  Collin  J:  “The  results  of  thoracoscopic  14. Stolman  LP.:  “Hyperhidrosis:  Medical  and  Surgical  Treatment”. 
sympathetic  trunk  transection  for  palmar  hyperhidrosis  and  Journal  Plastic  Surgery.  Published  April 18, 2008. Volume 8: 
sympathetic ganglionectomy for axillary hyperhidrosis”. Eur  200‐210.  11 
J Vasc Endovasc Surg. 1999;17:343‐346.  7  15. Văn Tần: “Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật nội soi lồng ngực để 
7. Herbst F.: “Endoscopic Thoracic Sympathectomy for Primary  điều trị chứng tăng tiết mồ hôi tay”. Đề tài nghiên cứu khoa 
Hyperhidrosis  of  the  Upper  Limbs  A  Critical  Analysis  and  học cấp thành phố năm 2002: 3‐10.  3 
Long‐Term  Results  of  480  Operations”.  Annals  of  surgery  16. Yano  M,  Kiriyama  M:  “Endoscopic  thoracic  sympathectomy 
1994. Vol. 220, No. 1, 86‐90.  9  for  palmar  hyperhidrosis:  efficacy  of  T2  and  T3  ganglion 
8. Hughes J: “Endothoracic sympathectomy”. Proc R Soc Med 1942;  resection”. Surgery. 2005 Jul.  15 
35: 585–6.  10 
 

Chuyên Đề Ngoại Chuyên Ngành – Ngoại Lồng Ngực  281

You might also like