Professional Documents
Culture Documents
Hà Nội 8-12-2001
Mục lục
Lời mở đầu
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Lời mở đầu
Báo hiệu là ngôn ngữ trao đổi giữa các thiết bị viễn
thông. Trong mạng telephone, báo hiệu là truyền các
thông tin, chỉ thị từ điểm này đến điểm kia để thiết lập
và giám sát một cuộc gọi.
Báo hiệu gồm hai loại: báo hiệu thuê bao
(subscriber-exchange) và báo hiệu liên đài
(exchange-exchange). Báo hiệu liên đài lại được chia
thành hai loại: báo hiệu kênh riêng CAS và báo
hiệu kênh chung CCS.
Báo hiệu kênh riêng CAS là loại báo hiệu nằm
trong kênh tiếng hoặc liên quan chặt chẽ với kênh
tiếng. Mỗi kênh tiếng có một đường báo hiệu riêng
xácđịnh.Trong nhiều năm, các hệ thống báo hiệu loại
này đã phát triển như 1VF, 2VF (CCITT #4),MFP
(CCITT #5,R1), MFC (CCITT R2,LME MFC). Đặc điểm
của loại báo hiệu này là tốc độ chậm, dung lượng giới
hạn chỉ đáp ứng được các mạng có dung lượng thấp và
các loại hình dịch vụ còn nghèo nàn.
Trong những năm 1960, khi các tổng đài SPC
được giới thiệu trong mạng điện thoại đã đòi hỏi một
khái niệm báo hiệu mới với nhiều ưu điểm hơn các hệ
thống báo hiệu truyền thống.
Trong khái niệm báo hiệu mới này, các đường số
liệu nhanh giữa các bộ xử lý của các tổng đài SPC được
sử dụng để mang tất cả các báo hiệu tách riêng với
các mạch thoại để mang tiếng nói. Loại báo hiệu mới
này thường được xem như là báo hiệu kênh chung
CCS.
Trong CCS, báo hiệu cho nhiều mạch thoại có thể
được thực hiện bằng vài đường số liệu báo hiệu nhanh.
S
S
P
P
B
A
Quan hệ báo hiệu
Chùm kênh báo hiệu
STP STP
STP
Link Set
C
Link set
B Route Set
Route Set
S S
P P
Link Set
A
Hình 1.4
Một điểm báo hiệu SP: nơi mà thông tin báo hiệu
được tạo ra được gọi là điểm nguồn ( originating
Point )
Một điểm báo SP : nơi mà thông tin báo hiệu đi
đến gọi là điểm đích (Destination Point)
Một điểm báo hiệu SP mà thông tin báo hiệu thu
được trên 1 kênh báo hiệu và sau đó chuyển giao cho
kênh khác mà không xử lý nội dung của bản tin thì
được gọi là điểm chuyển giao báo hiệu (Signalling
Transfer Point –STP)
ở phương thức báo hiệu tựa kết hợp bản tin được
chuyển qua 1 hoặc nhiều STP trên đường từ điểm
nguồn tới điểm đích.
USER MESSAGE
PART (UP) TRANSFER USER
PART (MTP) PART (UP)
TC user
7
TC
ISDN TUP
Telephone
r TC User part
User part
4-6
null
( Mức 4)
SCCP ( Mức 4)
(Mức 4)
3 Users
MTP
khác MTP
2 (Mức 1-3)
1
Kênh số liệu
Hình 2.1
Kênh số liệu
Thông tin báo hiệu được cài đặt vào trong đơn vị
bản tin báo hiệu MSU(message signal unit) chúng sẽ
có độ dài ngắn khác nhau tuỳ thuộc vào thông tin từ
lớp cao hơn đưa xuống cho nó, MSU sẽ chứa thông tin
về dịch vụ người dùng trong trường thông tin SIF
FF CK
CK SIF SIO LILI ERRORCORECTION
CORECTION
SIF SIO ERROR FF
Mức 2
Mức 2
Hình 2.3 Đơn vị bản
tin MSU
Lúc bắt đầu và kết thúc một đơn vị bản tin thì một
mẫu đơn nhất 8 bit được sử dụng đó chính là cờ F
(Flag). Để đảm bảo là mẩu 8 bit đó không bị nhầm lẩn
trong đơn vị báo hiệu thì người ta sử dụng bit chèn ,
cứ sau 5 bit 1 liên tiếp lại chèn thên 1 bit zero và bit
đó phải được huỷ bỏ đi tại đầu thu. Cờ F đóng vai trò
01111110
01111110
Hình 2.4
Chức năng phát hiện lỗi đạt được bởi phương tiện
kiểm tra 16bit CK cung cấp tại đầu cuối của Mỗi đơn vị
báo hiệu. Các bit kiểm tra (checksum) được tạo ra
dựa vào các bit trước của đơn vị báo hiệu theo một
thuật toán đặc thù.
Trường sửa
lỗi
Hình 2.5
Mỗi một đơn vị bản tin truyền được gán một con
số thứ tự,con số đó được chèn vào trường FSN (chỉ thị
hướng đi). Các MSU sẽ được truyền lại lúc lỗi đã được
phát hiện. Các LSSU và FISU không được truyền lại.
FSN(=36)
A BSN(=36) B
FIB=BIB
BSN(=35)
A B
BSN(=35)
SPA SPB
MSU FSN =1 FIB =1
Hình 2.7
SP A
SP B
MSU FSN = 5
MSU FSN = 6
MSU FSN = 5
MSU FSN = 6
FISU BSN = 6
Hình 2.8
Thủ tục đồng chỉnh ban đầu thực hiện cho thời
gian ban đầu (chẳng hạn sau khi bật nguồn ) và đồng
chỉnh,lúc phục hồi sau khi xảy ra lỗi đường báo hiệu.
Thủ tục đồng chỉnh ban đầu dựa trên các trao đổi
của đơn vị báo hiệu trạng thái đường LSSU giữa 2
điểm báo hiệu cóliên quan.
FF CK SF LILI ERRORCORRECTION
CORRECTION
CK SF ERROR FF
Khôngsửsử CBA
Không CBA
dụng Chỉthị
thịtrạng
trạngthái
thái
dụng Chỉ
Hình 2.9
C B A
0 0 0 Mất đồng chỉnh
0 0 1 Đồng chỉnh bình thường
0 1 0 Trạng thái khẩn
0 1 1 Không hoạt động
1 0 0 Sự cố bộ xử lý
1 0 1 Bận
2.2.44 Sự cố bộ xử lý
Điều khiển luồng được thiết lập lúc kết cuối thu
của đường báo hiệu phát hiện ra sự tắc nghẽn. Đầu
cuối thu bị tắc nghẻn của đường báo hiệu khai báo
điều kiện của một kết cuối truyền từ xa bằng cách sử
dụng đơn vị bản tin LSSU; trạng thái chỉ báo bận SIB
(Status Indication Busy) và chúng sẽ lấy ra các báo
nhận của các MSU đến.
Khi sự tắc nghẽn giảm xuống, báo nhận của tất cả
các MSU đến được lấy lại. Trong khi tắc nghẽn tồn tại
kết cuối truyền từ xa sẽ khai báo một cách có chu kỳ
các điều kiện. Kết cuối truyền từ xa sẽ chỉ ra tuyến có
lỗi nếu sự tắc nghẽn cứ tiếp tục quá dài.
Nếu như việc hoạt động của một tuyến báo hiệu
trong một dịch vụ sai lỗi dưới một mức chắc chắn naò
đó. Tuyến báo hiệu sẽ ở vào tình trạng không cung cấp
dịch vụ. Lưu lượng báo hiệu lúc này sẽ được gửi tới
một tuyến khác bởi thủ tục trao đổi qua lại.
SUERM(Signalling Unit Error Rate Monitor) được
tích cực trong khi mà một đường báo hiệu đang cung
cấp dịch vụ và cung cấp một trong những tiêu chuẩn
cho việc đưa ra đường báo hiệu không cung cấp dịch
vụ.
2 diểm báo hiệu muốn trao đổi với nhau các thông
tin về cuộc gọi cần chiếm lấy một COC để truyền đi
các thông tin báo hiệu.
Lúc không có bản tin MSU hoặc LSSU thì FISU sẽ
được truyền để giám COC
Lúc truyền báo hiệu COC được khởi tạo, lúc đường
truyền báo hiẹu xảy ra sự cố và được khôi phục thì bản
Mức 2 Mức 2
Hình 2.10
LSS
FF CK
CK SF
SF LILI errorcorrection
correction FF
U error
Mức 2
Hình 2.11
FFCK
CK LILI errorcorrection
correction
error FF
FISU
Mức 2
Hình 2.12
SP A SP B
COC
FISU
FISU
FISU
LSSU SIO
LSSU SIO
LSSU SIN
Khởi tạo lại
(Sửa chữa) LSSU SIN
FISU
FISU
MSSU
U
MSSU
U
Hình
2.13
1) Khởi động:
SP A SP B
SIOS
SIOS
7E CK xxxx011 000001 1 7F 1 7F 7E
2) Kết nối:
SPB
SPA A
SIO
S
SIO
S
Bắt đầu
SIO
SIO
SIN
SIN
FIS
U
Học viện công nghệ BCVT FIS - 36 -
U
Phần I-Chương 2: Phần chuyển giao bản tin -MTP Báo cáo nghiên
cứu khoa học - CCS7
SP A SP B
FISU
FISU
SIOS
Cắt Tx
tại B
SPNếu
đường
A báo hiệu đã hoạt động,
SP B các bản tin
FISU FSN =7F BSN =7F
báo hiệu MSU sẽ được truyền đi
FISU FSN =7F BSN =7F
MSU FSN =0 BSN =7F
Chức năng này đảm bảo cho các bản tin báo hiệu đến
đúng đích. Các bản tin này có thể đi thẳng trên một
4 bit
14Nhãn
bit định tuyến
14 bit
DPC: Mã điểmNhãn
đích
OPC: Mã điểm nguồn
SLS: Lựa chọn đường báo hiệu
Hình 2. Cấu trúc nhãn định tuyến
Tại mỗi điểm báo hiệu khi có bản tin đi tới từ lớp 4
hoặc lớp 3 thì việc lựa chọn một đường báo hiệu để gửi
bản tin này tới đích là công việc định tuyến. Thông tin
định tuyến của môĩ bản tin nằm trong phần nhãn định
tuyến và đôi khi cần cả thông số chỉ thị mạng trong
trường SIO. Khi có hai hoặc nhiều đường báo hiệu được
sử dụng cùng lúc để truỳên lưu lượng tới một điểm đích
thì lưu lượng tải này được phân phối giữa chúng nhờ
chức năng chia tải là một phần của chức năng định
tuyến.
Có hai trường hợp chia tải:
- chia tải giữa các đường báo hiệu trong cùng một
chùm kênh.
- Chia tải giữa các đường báo hiệu không thuộc một
chùm kênh.
Tập hợp chia tải của hai hay nhiều chùm kênh gọi là
một kênh kết hợp.
ở hình 2. , lưu lượng tải được mang bởi một chùm
kênh được chia cho các kênh báo hiệu khác nhau nhờ
trường SLS.
SLS=XXX0
A
B
SLS=XXX1
F C
Liên kết bị sự cố
Thông tin định tuyến được cập nhật kịp thời khi có sự
cố xảy ra trên mạng báo hiệu có liên quan tới điểm báo
hiệu đang xét.
Các bản tin báo hiệu được tạo ra ở MTP mức 3 (LSSU,
FISU) nếu không liên quan tới một đường báo hiệu thì
được gán một mã đường báo hiệu SLC bất kỳ hoặc SLC
ngầm định là 0000. Các bản tin này được định tuyến
bình thườngvà SLC được sử dụng như SLS để chia tải.
Mỗi bản tin có thể được gán một mức ưu tiên tắc
nghẽn. Có N+1 mức(0<N<3). Mức ưu tiên cao nhất
dành cho các bản tin quản trị mạng báo hiệu. Khi so
sánh mức ưu tiên của một bản tin với trạng thái tắc
nghẽn của đường báo hiệu được lựa chọn để mang bản
tin này: nếu mức ưu tiên không nhỏ hơn thì bản tin
được truyền. đối với các bản tin điều khiển truyền thì
mức ưu tiên của nó được so sánh với trạng thái loại bỏ
đường báo hiệu.
Tại điểm báo hiệu khi có bản tin báo hiệu từ mức 2
đi tới thì chức năng phân biệt bản tin được kích hoạt để
xác định xem đây có phải là điểm đích của bản tin này
không. Nếu điểm báo hiệu này có khả năng chuỷên tiếp
và không phải là đích thì bản tin này được chuyển tới
chức năng định tuyến để được gửi đi trên một kênh ra
phù hợp. Nếu tại điểm SPC này thấy bản tin thu được
không thể phân phối tới điểm đích thì nó sẽ gửi một
bản tin thông báo tới điểm thu trước nó.
Khi DPC của bản tin trùng với mã điểm thu thì chức
năng phân phối bản tin được kích hoạt. Trường chỉ thị
dịch vụ được kiểm tra để phân phối bản tin tới phần
người sử dụng tương ứng hoặc tới MTP mức 3. Nếu
không thể phân phối bản tin tới người sử dụng yêu cầu
thì có một bản tin được gửi về điểm nguồn. Có các kiểu
thông báo sau:
- Tắc nghẽn mạng báo hiệu.
- Phần người sử dụng (user part) ở đầu xa chưa được
trang bị .
- Phần người sử dụng (user part) ở đầu xa không thể
truy nhập.
- Phần người sử dụng (user part) ở đầu xa:không biết.
Trường chỉ thị mạng được kiểm tra ở điểm báo hiệu có
cả lưu lượng báo hiệu quốc gia và quốc tế đi qua hoặc
để phân biệt giữa các cấu trúc nhãn khác nhau.
Chức năng quản trị mạng báo hiệu cung cấp các
hoạt động và thủ tục cần thiết để bảo dưỡng dịch vụ
báo hiệu và lưu giữ các trạng thái báo hiệu bình thường
khi có sự cố trên mạng báo hiệu, đường báo hiệu hay
điểm báo hiệu.
Các sự cố xảy ra có thể là mất toàn bộ một đường
báo hiệu hoặc một điểm báo hiệu cũng có thể là giảm
khả năng truy nhập do tắc nghẽn. Mỗi khi có một sự
kiện xẩy ra hoặc khi phục hồi sự cố thì đều gây ra thay
đổi trạng thái của đường hoặc tuyến báo hiệu có liên
quan . Mỗi thay đổi của đường tuyến hay đường báo
hiệu xẩy ra thì các chức năng quản trị mạng báo hiệu
được kích hoạt .
Các chức năng quản trị mạng báo hiệu gồm:
- Quản trị lưu lượng báo hiệu
- Quản trị đường báo hiệu
- Quản trị tuyến báo hiệu
a) Chức năng quản trị lưu lượng báo hiệu được sử dụng
để phân phối lưu lượng báo hiệu từ một đường hoặc
một tuyến báo hiệu tới một hoặc nhiều đường / tuyến
báo hiệu khác để khởi động lại chức năng MTP của
một điểm báo hiệu hoặc để tạm thời giảm lưu lượng
báo hiệu trong trường hợp xảy ra tắc ngẽn.
Chức năng này bao gồm các thủ tục sau:
- Changeover
- Changeback
- Lệnh định tuyến lại
- Điều khiển định tuyến lại
- Khởi động điểm báo hiệu
- Management inhibiting
- điều khiển luồng lưu lượng báo hiệu
Chương III. Phần điều khiển đấu nối báo hiệu sccp
Trong một số trường hợp các bản tin báo hiệu cần
chuyển giao giữa hai điểm báo hiệu trong mạng nhưng
không có liên hệ về mạch (thoại hay dữ liệu), MTP
không thể đáp ứng được yêu cầu này vì MTP được thiết
kế ban đầu cho báo hiệu liên quan đến mạch (circuit-
related signalling). SCCP ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu
đó. SCCP tăng cường khả năng cho MTP trong việc
chuyển giao thông tin báo hiệu trong cả hai trường
hợp: báo hiệu liên quan đến mạch và không liên quan
đến mạch giữa các tổng đài và các trung tâm cơ sở dữ
liệu chuyên dụng khác trong các mạng viễn trông sử
dụng hệ thống báo hiệu số 7.
SCCP cung cấp phương tiện cho các đấu nối báo
hiệu logic nhằm tạo khả năng hợp lý hoá việc chuyển
giao thông tin báo hiệu với số lượng lớn trong mạng
báo hiệu. SCCP có thể cung cấp hai loại dịch vụ chính :
- Dịch vụ không đấu nối (connectionless service), trong
đó không có đấu nối báo hiệu logic nào được thiết
lập. Loại dịch vụ này chủ yếu được sử dụng cho các
ứng dụng có lượng dữ liệu cần chuyển giao nhỏ.
Học viện công nghệ BCVT - 46 -
Phần I-Chương 3:Phần điều khiển đấu nối báo hiệu SCCP Báo cáo nghiên
cứu khoa học - CCS7
- Dịch vụ hướng đấu nối (connection oriented service)
được sử dụng khi có nhiều bản tin được chuyển giao
hoặc khi bản tin quá dài phải chia nhỏ thành một số
các bản tin nhỏ. Trong loại dịch vụ này, một đấu nối
báo hiệu logic được thiết lập.
MTP khác
Phần chuyển giao bản tin (MTP)
Phần điều khiển đấu nối báo hiệu (SCCP) kết hợp
với phần huyển giao bản tin (MTP) tạo thành phần dịch
vụ mạng (NSP- Network Service Part). Mục đích chính
của NSP là cung cấp phương tiện cho các liên kết báo
hiệu logic trong mạng báo hiệu số 7, cũng như cung
cấp khả năng truyền tải dữ liệu báo hiệu trong cả hai
trường hợp có hoặc không sử dụng các đấu nối báo hiệu
logic (Logical Signalling Connection). Cụ thể như sau:
- Thiết lập và điều khiển các đấu nối báo hiệu logic
"End_to_End" giữa các điểm báo hiệu qua các liên kết
báo hiệu kênh chung.
- Nhãn định tuyến (Routing Label) của SCCP cung cấp
khả năng địa chỉ hoá toàn cầu cho các điểm báo hiệu.
Cấu trúc chức năng của SCCP bao gồm 4 khối chức
năng chính:
Phần điều khiển đấu nối báo hiệu SCCP cung cấp 2
loại dịch vụ sau:
Trong đó:
- Trường chỉ thị độ dài LI (Length Indicator): 1
Byte.Xác định độ dài của bản tin tính bằng số octet
kể từ sau trường LI đến hết bản tin. Do trường chỉ có
1 byte nên với bản tin có độ dài lớn hơn 63 octet thì
LI vẫn được mã hoá bằng 63.
- Octet thông tin dịch vụ SIO (Service Infomation
Octet): 1Byte. Octet này chứa thông tin về việc sử
dụng dịch vụ mạng của MTP. Trong đó 4 bits đầu còn
gọi là trường chỉ thị dịch vụ SI (Service Indicator) xác
định người sử dụng MTP. Trong trường hợp SCCP,
SI=0011.
- Nhãn định tuyến MTP (MTP Routing Label): 4 Bytes.
Trường này chứa những thông tin cần thiết để MTP
định tuyến bản tin đến đúng đích của nó. Trường này
bao gồm:
LI
SIO
MTP
Routing Label
Message Type
Code
Mandatory
Parameter A Mandato
: ry
:
Bảng đáp ứng của SCCP với một bản tin được chuyển
đến bởi MTP
Bảng các bản tin đối với việc điều khiển định tuyến
SCCP
Sau khi MTP nhận các bản tin từ một nút báo hiệu trong
mạng báo hiệu, chức năng điều khiển định tuyến SCCP
(SCRC) nhận chúng từ MTP để phân loại và định tuyến.
Chức năng điều khiển định tuyến SCCP cũng nhận các
bản tin đến từ các khối chức năng điều khiển không đấu
nối SCCP (SCLC) và điều khiển hướng đấu nối SCCP
(SCOC) và thực hiện các tính năng định tuyến cần thiết.
Ví dụ như việc phiên dịch địa chỉ trước khi chuyển
chúng tới MTP để truyền đi trong mạng báo hiệu hoặc
đưa chúng trở lại SCOC hay SCLC.
Điều khiển
Điều khiển
hướng đấu
không đấu
nối SCCP
nối SCCP
-Thủ tục thiết lập đấu nối: Thủ tục này bao gồm các
chức năng cần thiết để thiết lập một đấu nối báo hiệu
tạm thời giữa hai người sử dụng SCCP. Các thủ tục này
được bắt đầu khi một người sử dụng SCCP kích hoạt
một primitive N-CONNECT request. Sau đó SCCP gốc
bắt đầu gửi đi một bản tin yêu cầu đấu nối CR
(Connection Request). Trong bản tin CR này luôn chứa
một số tham chiếu nội bộ (Local Reference Number-do
SCCP gốc chọn), lớp giao thức và địa chỉ tới SCCP đích.
Trong bản tin CR cũng có thể chứa địa chỉ của SCCP
gốc và thông tin người sử dụng. Đáp ứng lại bản tin
CR, SCCP đích trả lời bằng việc gửi một bản tin xác
nhận đấu nối CC (Connection Confirmation). Bản tin
CC này luôn bao gồm số tham chiếu nội bộ của SCCP
gốc và một số tham chiếu nội bộ khác do SCCP đích
chọn và lớp giao thức cũng được chọn bởi SCCP đích.
Node đích
Node nguồn Node trung gian
SCCP SCCP
SCCP user SCCP SCCP
user
CR
N-connect N-connect
CR
request indication
CC
N-connect CC N-connect
confirmation response
Hình 3.5 Các nguyên tắc chung của thủ tục thiết lập đấu nối
Các thủ tục không đấu nối cho phép một người sử
dụng SCCP yêu cầu chuyển giao dữ liệu mà không cần
phải thiết lập một đấu nối báo hiệu logic trước đó.
Trong trường hợp này, người sử dụng SCCP kích hoạt
primitive N-UNIT DATA request để yêu cầu SCCP thực
hiện chuyển giao dữ liệu người sử dụng (user data).
SCCP đích sẽ sử dụng primitive N-UNIT DATA indication
để chỉ thị việc chuyển giao dữ liệu tới người sử dụng
đích. Các tham số kết hợp với primitive N-UNIT DATA
request phải chứa tất cả các thông tin cần thiết đối với
SCCP để chuyển dữ liệu người sử dụng đến đích. Việc
chuyển giao dữ liệu người sử dụng được thực hiện
thông qua các bản tin UDT (Unit Data).
Phần người ứng dụng điện thoại xác định các chức
năng cần thiết cho mạng báo hiệu số 7 cho lưu lượng
quốc gia cũng như quốc tế.Nó cung cấp các đặc tính
báo hiệu điện thoại giống như các hệ thống báo hiệu
khác của ITU.
12 14 14
CIC OPC DPC
SLS
4
Nhãn định tuyến
Hình 4.1
Mỗi bản tin TUP chứa một octet 8bit với 2 mã tiêu
đề,chúng xác định duy nhất loại bản tin thoại.
Phần còn lại của SIF còn gồm một số phân trường
chứa các thông tin báo hiệu.
Ex: Bản tin địa chỉ khởi đầu (IAM)
0001 0001
địa chỉ
Học viện công nghệ BCVT - 64 -
Hình 4.2
Phần I-Chương 4:Phần người sử dụng-USER PART Báo cáo nghiên cứu
khoa học - CCS7
IAM: bản tin khởi đầu dịa chỉ là bản tin đầu tiên lúc
thiết lập cuộc gọi. IAM chứa các thông tin cần thiết cho
một tuyến .
SAM hoặc SAO: Những số còn lại có thể được gửi
đi riêng lẻ SAO hoặc gửi đi theo từng nhóm SAM
STP
SP SP SP
3
2
5
8
IAM (3258)
7 SAO (7)
IAM (587)
6
SAO (6)
SAO (6)
ACM
ACM (B rỗi)
Hội thoại
C BK
C BK
CLF
CLF
RLG
RLG
Khi click vào nút “Mô phỏng cuộc gọi” thì form mô
phỏng một cuộc gọi bình thường với sự trao đổi các
bản tin báo hiệu số 7 để thiết lập, duy trì và giải
phóng kết nối (Hình II-2).
Khi click vào nút “Các bản tin” thì form Glossary sẽ
hiện ra ; form này ngoài chức năng thể hiện chi
tiết từng trường các bản tin, nó còn có thể trợ giúp
tra cứu với chức năng tương đương như một từ
điển( Từ viết tắt - Tiếng Anh - Tiếng Việt), đặc biệt
ra có thể cập nhật thêm những từ mới (Hình II-3).