You are on page 1of 4

27

TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 20 - 08/2016

PHÂN TÍCH CỌC CHỊU TẢI TRỌNG NGANG BẰNG PHƯƠNG


PHÁP PHƯƠNG TRÌNH NĂM MÔ MEN CÓ XÉT ĐẾN TƯƠNG
TÁC PHI TUYẾN KẾT CẤU – ĐẤT NỀN
ANALYSIS PILE UNDER LATERAL LOAD USING FIVE-MOMENTS
METHOD MEAN TO NONLINEAR INTERACTION SOIL-STRUCTURE
Phạm Tuấn Anh1, Nguyễn Tương Lai2
1
Trường Đại học Công nghệ GTVT
2
Học viện Kỹ thuật quân sự
Tóm tắt: Bài báo giới thiệu cách phân tích cọc chịu tải trọng ngang bằng phương trình năm mô
men có xét đến tương tác phi tuyến kết cấu – đất nền. Phương pháp giúp các nhà nghiên cứu có một
cách tiếp cận mới để tính toán khả năng chịu tải trọng ngang của cọc, có thể làm cơ sở giải quyết các
bài toán phức tạp hơn như bài toán phân tích nhóm cọc chịu tải trọng ngang có xét đến phi tuyến vật
liệu hay nhóm cọc chịu tải trọng động đất v.v…
Từ khóa: Cọc chịu tải trọng ngang, dầm trên nền đàn hồi, phương trình năm mô men, lập trình
Mathlab, lò xo phi tuyến.
Abstract: This paper presents how to analysis pile under lateral load using five-moment method.
The method helps researchers have a new approach to analysis single pile under lateral loading, can
serve as a basis solve more complex problems such as pile groups under lateral loading mean to
nonlinear material or pile groups under dynamic load etc.
Keywords: Pile under lateral load, beam on elastic foundation, five-moment method, Mathlab
programming, nonlinear spring.
1. Giới thiệu trọng ngang, trong đó, lò xò tương tác lấy
Trong bài toán phân tích về sự làm việc theo quy luật của đường cong p - y.
của nhóm cọc, điều cần thiết là phải nắm 2. Phương trình năm mô men
được hoạt động của cọc đơn. Cọc đơn chịu Giả sử có một dầm liên tục n nhịp tựa
tải trọng ngang đã được các tác giả trên thế trên các gối lò xo có độ cứng ki, sơ đồ tính
giới nghiên cứu khá kỹ lưỡng, có thể kể đến của dầm như hình vẽ 1a. Giả thiết hệ chỉ chịu
các phương pháp dựa trên áp lực đất của tải trọng tĩnh.
Brich Hansen (1961) và Broms (1964) hay Độ cứng ki được định nghĩa là tỷ số giữa
phương pháp dựa trên mô hình nền Winkler, phản lực Ri của lò xo và chuyển vị yi tương
sử dụng lò xo tuyến tính hay phi tuyến. ứng, có mối liên hệ như sau:
Trong phương pháp sử dụng mô hình nền
winkler, tác giả thấy rằng cọc có thể được R
ki = i (1)
phân tích như dầm trên nền đàn hồi, trong đó yi
tương tác cọc – đất được thay thế bằng các lò Sử dụng phương pháp lực, chọn hệ cơ
xo hai chiều chịu kéo và nén. Sở dĩ lò xo là bản như hình vẽ 1b, ẩn số là các mô men uốn
hai chiều bởi đất nằm xung quanh cọc, khi Mi. Với hệ cơ bản như hình vẽ, ta nhận thấy
cọc tách khỏi một phía thì sẽ gây nén cho mômen Mi chỉ gây ra chuyển vị và phản lực
phía đối diện, do đó tương tác cọc – đất là trong phạm vi các nhịp (i - 1), i, (i+1) và
luôn có dù cọc biến dạng theo hướng nào. (i+2) như hình 1c.
Phương pháp này là khá đơn giản, dựa trên
cơ học kết cấu cổ điển giúp cho các nhà
nghiên cứu chuyên sâu có thể áp dụng cho
các dạng bài toán phức tạp hơn như tương tác
nhóm cọc hay cọc chịu tải trọng động. Theo
phương trình năm mô men, bài báo sẽ đưa ra
phương pháp thực hành phân tích cọc chịu tải
28
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 20, Aug 2016

(M)p là biểu đồ mô men do ngoại lực gây


ra trong hệ cơ bản. Trường hợp chỉ có lực
quy nút thì tích số (M)i . (M)p bằng 0. Như
vậy, giải phương trình (3) ta có
{Mi} = [ δij ]-1. {- Δip } (6)
Sau khi xác định được {Mi} ta có thể xác
định được lực cắt, chuyển vị của dầm theo cơ
Hình 1 học kết cấu.
a. Sơ đồ tính của dầm
3. Đường cong p - y
b. Hệ cơ bản theo phương pháp lực
Có nhiều dạng đường cong p - y khác
c. Chuyển vị và phản lực các gối tựa do Mi gây ra.
nhau với các loại đất. Trong phạm vi bài báo,
Mômen Mi chỉ gây ra ảnh hưởng đối với tác giả sử dụng đường cong p - y đối với cọc
các ẩn số Mi-2, Mi-1, Mi, Mi+1 và Mi+2. Các ẩn chịu tải trọng ngang ở đất sét từ mềm đến
số còn lại đều bằng 0. Nghĩa là tại gối thứ i, cứng của Matlock (1970), với phương trình
ta có phương trình chính tắc như sau: đường cong như sau:
δi(i-2) .M(i-2) +δi(i-1) .M(i-1) +δii .Mi +δi(i+1) .M(i+2) +Δip =0 (2) 0,33
 y 
Trong đó:  ij là chuyển vị tại gối i do p = 0,5.Pu   (7)
 y50 
mômen đơn vị M = 1 đặt tại gối j gây ra
trong hệ cơ bản. Ta cũng có δij = δ ji Trong đó: Pu là phản lực đất cực hạn
Δip là chuyển vị tại gối i do ngoại lực pu = Np .Su .B (8)
gây ra trong hệ cơ bản. Trong đó hệ số Np lấy giá trị nhỏ nhất
trong hai giá trị sau:
Tại mỗi gối của dầm, ta có thể thành lập
một phương trình chứa năm mô men như Np = 9 (9)
phương trình (2), vậy tại n gối ta có n σ 'v H
phương trình năm mô men đủ để giải n ẩn số N p =3+ +J (10)
Su B
là các mô men Mi.
Với H là độ sâu của lò xo đang xét;
Viết dưới dạng ma trận, ta có phương
trình sau: σ 'v là ứng suất hữu hiệu tại độ sâu H;
[ δij ]. {Mi} = - { Δip } (3) Su là sức kháng cắt không thoát nước của
đất;
Xác định các giá trị δij và Δip :
B là kích thước cạnh cọc vuông hoặc
Theo tài liệu [1], ta có: đường kính cọc tròn;
n
δij =(M)i .(M) j + R ki .R kj .k -1k (4) y50 là chuyển vị ứng với một nửa phản
k=1 lực đất cực hạn: y50 = 2,5.B.50 ;
Trong đó: (M)i và (M)j là biểu đồ mô 50 là biến dạng tương ứng với một nửa
men do mô men đơn vị M=1 đặt tại gối i và j gia số ứng suất chính lớn nhất.
gây ra. Rki và Rkj lần lượt là phản lực tại gối i 4. Thuật toán
và j do mô men đơn vị đặt tại k gây ra. Các
Trên cơ sở lý thuyết tính toán cọc chịu
số hạng ip xác định như sau:
tải trọng ngang bằng bài toán dầm trên nền
n
đàn hồi và phương trình đường cong p - y,
Δip =(M)i .(M) p + R ki .R kp .k -1k (5) tác giả đề xuất thuật giải lặp để phân tích cọc
k=1

Trong đó: Rkp là phản lực gối tựa tại gối như hình 2.
k do ngoại lực gây ra trong hệ cơ bản.
29
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 20 - 08/2016

Hình 2. Sơ đồ khối của thuật toán.


5. Thí dụ số
Tác giả đã lập chương trình MT bằng
ngôn ngữ lập trình MathLab để giải bài toán
cọc chịu tải trọng ngang có xét đến tương tác
phi tuyến kết cấu - đất nền theo đường cong
p - y.
Thông số đầu vào bài toán như sau:
Cọc BTCT tiết diện 30x30cm dài 10m; Hình 3. Đường cong p - y tại các độ sâu z.
đầu cọc nhô cao 1m so với mặt đất; chịu tải
trọng ngang P = 2 kN đặt ở đỉnh cọc. Bê tông So sánh nội lực và chuyển vị của chương
cọc B15: E = 2,51.107 (kN/m2). Mực nước trình MT với lời giải tuyến tính trên hình 4.
ngầm ở độ sâu - 4m so với mặt đất.Cọc được Kết quả của lời giải tuyến tính này được lấy
chia làm các đoạn 1m. Thông số địa chất như từ phần mềm SAP2000 với mô hình lò xo
sau: tuyến tính.
Chiều  Su
TT Tên đất
dày(m) (kN/m3) (kN/m2)
Đất sét
1 4 17,5 20
mềm
Đất sét
2  20 25
nửa cứng
Đường cong p - y tại các độ sâu z khác
nhau được xác định theo công thức (7):

Hình 4. Biểu đồ mô men và chuyển vị.


Tiến hành khảo sát bằng cách tăng sức
30
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 20, Aug 2016

kháng cắt của lớp đất 1 lần lượt là 1,5 đến 2 6. Kết luận và khuyến nghị
lần; tăng tải trọng ngang lên 4kN và tính lại Bài báo đã trình bày:
chuyển vị đỉnh cọc, kết quả thể hiện trên hình - Phương pháp phân tích cọc chịu tải
5. Như vậy, trong trường hợp muốn giảm trọng ngang theo phương pháp phương trình
chuyển vị đỉnh cọc, có thể tiến hành gia cố năm mô men.
đất để tăng sức kháng cắt. - Sử dụng đường cong p - y để phân tích
Nhận xét: Biểu đồ mô men của lời giải sự làm việc của cọc.
phi tuyến cho nội lực phân phối hợp lý hơn - Khảo sát ảnh hưởng của sự thay đổi địa
và chuyển vị đỉnh giảm so với lời giải tuyến chất đến chuyển vị lớn nhất tại đỉnh cọc.
tính. Khuyến nghị sử dụng phương pháp này
tính toán nhóm cọc chịu tải trọng ngang có
xét đến hệ số nhóm, phân tích cọc đơn và
nhóm cọc chịu tải trọng động 
Tài liệu tham khảo
[1] Lều Thọ Trình, “Cơ học kết cấu – tập II-Hệ siêu
tĩnh”, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 2001.
[2] Vũ Công Ngữ. Móng cọc trong phân tích và thiết
kế. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 2006.
[3] Võ Thiện Lĩnh, Lập trình Mathlab cơ bản, ĐH
GTVT TP HCM, 2013
Hình 5. So sánh chuyển vị các trường hợp. [4] C.Reese & J.Mayer, Analysis of single pile under
lateral loading, 1979.
Nhận xét: Sức kháng của đất càng tăng
[5] Math lock, Hudson, Correlations for Design of
thì chuyển vị đỉnh càng giảm, khi sức kháng Laterally Loaded Piles in Soft Clay” của
tăng 2 lần thì chuyển vị giảm từ 4.10-5m Mathlock và Hudson, (1970).
xuống 3,2.10-5m, tức là giảm được 25%. Tỷ
Ngày nhận bài: 27/05/2016
lệ giảm chuyển vị đầu cọc trong hai trường
Ngày chuyển phản biện: 30/05/2016
hợp tăng 1,5 và tăng 2 lần sức kháng cắt là Ngày hoàn thành sửa bài: 14/06/2016
nhỏ, gần như không đáng kể. Ngày chấp nhận đăng: 21/06/2016

You might also like