Professional Documents
Culture Documents
Từ xưa tới nay viêc ngăn ngừa đè phòng hỏa hoạn hay công tác phòng cháy chữa
cháy luôn đuộc coi là vấn đề quan trong hàng đầu trong mỗi quốc gia. Ở Việt Nam hiện
nay tốc đồ xây dựng cơ sở hạ tầng đang diễn ra một cách mạnh mẽ. Các toàn nhà cáo
tầng, trung tâm thương mại, trụ sở văn phòng... xuất hiện ngày một nhiều, đặc biệt ở
các thành phó lớn. Các toàn nhà với tính chất kiến trúc rộng đa dạng, lại là nơi thường
xuyên tập trung lượng lớn con người học tập, làm việc và được trang bị nhiều tài sản
quỷ giá luôn tiềm ẩn những nguy cơ khác nhau dẫn tới hỏa hoạn. Do đó việc trang bị
hệ thống báo cháy tự dộng nhằm phát hiện sớm các nguy cơ để ngăn chặn hiệu quả là
một yêu cầu cấp thiệt của các công trình. Từ những lý do trên chúng em đã chọn “Hệ
thống báo cháy tự động” làm đề tài báo cáo Chuyên đề thực tế.
1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH TRẠNG CHÁY NỔ
HIỆN NAY TẠI VIỆT NAM
Hình 1.1: Thống kê về cháy nổ tại Việt Nam qua các năm 2010-2017
2
1.1. Cháy trung tâm Thương mại quốc tế ITC
Vào lúc 12h ngày 29-10-2002, ngay giữa trung tâm TP.HCM, lửa bao trùm cả tòa
nhà Trung tâm Thương mại quốc tế (ITC, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Q.1). Đến 17h30, ngọn
lửa bắt đầu được khống chế. Nguyên nhân được xác định là chập điện, và toàn bộ tầng
4 của toà nhà đã bị thiêu rụi. Khoảng 18h30, lửa chỉ còn ở các tầng trên cao. Vụ hỏa
hoạn cướp đi sinh mạng 60 người, làm 70 người khác bị thương. Thiệt hại tài sản hơn
32 tỷ đồng. 11 bị cáo phải hầu toà.
3
1.2. Cháy chợ Lớn Quy Nhơn
Tối 16/12, chợ Lớn Quy Nhơn (tỉnh Bình Định) đã xảy ra một vụ hỏa hoạn lớn.
Ngọn lửa khởi nguồn từ gian hàng bán giày dép, lan sang các quầy bên cạnh. Những
vòi nước yếu ớt của lực lượng chữa cháy không thể nào khống chế được chảo lửa khổng
lồ bùng phát .Sau gần 2 giờ hoành hành, thiệt hại do vụ hỏa hoạn lên tới hàng tỷ đồng.
4
Hình 1.4: Cháy lớn ở tầng 7 tòa nhà Keangnam
1.4. Cháy chung cư Carina Plaza
Đặc biệt nhất là trong những ngày vừa qua, cộng đồng đang xôn xao vụ cháy chung
cư Carina Plaza. Cụ thể, 1h30 sáng 23/3/2018 vụ hỏa hoạn xảy ra tại chung cư Carina
Plaza, phường 16, quận 8, TP.HCM. Ít nhất 13 người thiệt mạng và 30 người bị thương.
5
Hình 1.5: Cháy chung cư Carina Plaza
2. NGUYÊN NHÂN XẢY RA CHÁY NỔ
2.1. Nguyên nhân về Điện
Những nguyên nhân gây cháy về điện phổ biến là: tự ý câu, móc thêm các thiết bị
tiêu thụ điện ngoài thiết kế ban đầu như gắn máy lạnh, tủ lạnh…., đấu nối dây dẫn điện
tùy tiện, cứ cần thêm một ổ cắm là cắt dây ở bất cứ đâu nối vào; đường dây dẫn điện,
thiết bị điện lâu năm đã bị lão hóa không kiểm tra, thay thế kịp thời để thay thế … dẫn
đến đường dây quá tải, chập mạch…và gây cháy. Từ đốm cháy nhỏ đó nếu không được
phát hiện sẽ lan vào các vật dụng dễ cháy trong nhà rồi bùng phát. Tâm lý chủ quan của
người dân khi ra khỏi nhà không rút phích cắm, không tắt tivi, quạt, ấm đun nước
v.v…cũng góp phần không nhỏ làm tăng hậu quả cháy nổ khi có xảy ra chập mạch.
7
Chương 2: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG
BÁO CHÁY TỰ ĐỘNG
8
Hình 2.2: Sơ đồ nguyên lý hoạt động của hệ thống báo cháy
Giải pháp kỹ thuật đối với hệ thống PCCC của công trình phải đảm bảo tính khoa
học, kỹ thuật, mỹ thuật, phù hợp với các tiêu chuẩn, quy phạm của Nhà nước trong lĩnh
vực PCCC, đồng thời mang tính khả thi cao, phù hợp với yêu cầu đã đặt ra của dự án.
1.1. Phân loại hệ thống báo cháy
Hệ thống báo cháy được chia làm 3 hệ thống:
1.1.1. Hệ báo cháy thông thường(Conventional fire alarm system)
Với tính năng đơn giản, giá thành không cao, hệ thống báo cháy thông thường chỉ
thích hợp lắp đặt tại các công ty có diện tích vừa hoặc nhỏ (khoảng vài ngàn m2), số
lượng các phòng ban không nhiều (vài chục phòng); lắp đặt cho những nhà, xưởng
nhỏ… Các thiết bị trong hệ thống được mắc nối tiếp với nhau và mắc nối tiếp với trung
tâm báo cháy, nên khi xảy ra sự cố trung tâm chỉ có thể nhận biết khái quát và hiển thị
toàn bộ khu vực (zone) mà hệ thống giám sát (chứ không cho biết chính xác vị trí từng
đầu báo, từng địa điểm có cháy). Điều này làm hạn chế khả năng xử lý của nhân viên
giám sát.
Với tính năng kỹ thuật cao, hệ thống báo cháy địa chỉ dùng để lắp đặt tại các công
ty mà mặt bằng sử dụng rộng lớn (vài chục ngàn m2), được chia ra làm nhiều khu vực
độc lập, các phòng ban trong từng khu vực riêng biệt với nhau. Từng thiết bị trong hệ
9
thống được mắc trực tiếp vào trung tâm báo cháy giúp trung tâm nhận tín hiệu xảy ra
cháy tại từng khu vực, từng địa điểm một cách rõ ràng, chính xác. Từ đó trung tâm có
thể nhận biết thông tin sự cố một cách chi tiết và được hiển thị trên bảng hiển thị phụ
giúp nhân viên giám sát có thể xử lý sự cố một cách nhanh chóng.
1.1.3. Hệ thống báo cháy thông minh (Intelligent fire alarm system)
Là hệ thống báo cháy tự động ngoài chức năng báo cháy thường và địa chỉ còn
có thể đo được một số thông số về cháy của khu vực nơi lắp đặt báo cháy như nhiệt độ,
nồng độ khói và tự động thay đổi ngưỡng tác động của đầu báo cháy theo yêu cầu của
nhà thiết kế và lắp đặt.
11
2. CÁC THÀNH PHẦN CHÍNH CỦA HỆ THỐNG BÁO CHÁY TỰ ĐỘNG
2.1. Trung tâm báo cháy
Trung tâm báo cháy là thiết bị quan trọng nhất trong hệ thống và quyết định chất
lượng của hệ thống. Là thiết bị cung cấp năng lượng cho các đầu báo cháy tự động. Có
khả năng nhận và xử lý các tín hiệu báo cháy từ các đầu báo cháy tự động hoặc các tín
hiệu sự cố kỹ thuật, hiển thị các thông tin về hệ thống và phát lệnh báo động, chỉ thị nơi
xảy ra cháy. Trong trường hợp cần thiết có thể truyền tín hiệu đến nơi nhận tin báo cháy.
Có khả năng tự kiểm tra hoạt động bình thường của hệ thống, chỉ thị sự cố của hệ thống
như đứt dây, chập mạch.
Hình 2.3: Trung tâm báo cháy của hệ thống báo cháy
2.2. Cửa chống cháy
- Theo TCVN 6160:1996 về Yêu cầu thiết kế Phòng cháy, chữa cháy nhà cao
tầng do Bộ Xây dựng ban hành thì việc sử dụng các thiết bị chống cháy theo quy định
là một trong những yếu tố bắt buộc trước khi công trình được đưa vào sử dụng, một
trong số đó là cửa chống cháy. Việc sử dụng cửa chống cháy giúp hạn chế tối đa tổn
thất kinh tế và đảm bảo thời gian an toàn cho các công tác sơ tán, cứu trợ diễn ra kịp
thời.
- Sản phẩm được kiểm định theo tiêu chuẩn TCVN 2622 – 1995 của cục cảnh
sát PCCC.
12
Hình 2.4: Cửa chống cháy
2.3. Công tắt khẩn (emergency breaker)
Được lắp đặt tại những nơi dễ thấy của hành lang các cầu thang để sử dụng khi
cần thiết. Thiết bị này cho phép người sử dụng chủ động truyền thông tin báo cháy bằng
cách nhấn hoặc kéo vào công tắc khẩn, báo động khẩn cấp cho mọi người đang hiện
diện trong khu vực đó được biết để có biện pháp xử lý hỏa hoạn và di chuyển ra khỏi
khu vực nguy hiểm bằng các lối thoát hiểm.
Gồm có các loại công tắc khẩn như sau: Khẩn tròn, vuông; Khẩn kính vỡ (break
glass); Khẩn giật.
16
Đầu báo khói ion hoá (còn gọi là báo khói ion) sử dụng một chất đồng vị phóng
xạ như Americium 241 (nguồn phát hạt alpha – α) để tạo ra sự ion hoá trong không khí.
Đầu báo khói ion có độ nhạy cao trong giai đoạn cháy rực (khói không nhìn thấy) hơn
so với đầu báo khói quang. Buồng thu khói (smoke chamber) hay còn gọi là
buồng ion hoá (ionization chamber) có cấu tạo đặc biệt để bụi và côn trùng khó lọt
vào được, nhưng khói có thể dễ dàng đi vào. Trong buồng thu khói có một lượng nhỏ
chất phóng xạ Americium 241 và 2 điện cực. Chất phóng xạ sản sinh ra các ion mang
điện trong không khí. Một điện thế được đặt giữa 2 điện cực làm cho các ion dịch chuyển
về các điện cực khác dấu tạo thành một dòng điện trong mạch của đầu báo. Nếu có một
số phần tử của khói chui vào buồng ion hoá, các ion sẽ kết hợp với các phần tử khói
làm giảm dòng điện giữa 2 điện cực. Một mạnh phát hiện sự suy giảm dòng điện và
phát tín hiệu báo động. Ở trạng thái báo động, đèn LED trên đầu báo sẽ sáng đồng thời
tín hiệu sẽ được chuyển về trung tâm báo cháy. Đầu báo ion có giá thành sản xuất rẻ
hơn so với đầu báo khói quang, nhưng dễ gây ra hiện tượng báo giả, nó chỉ thích hợp
với đám cháy có các hạt khói quá nhỏ bé (khói không nhìn thấy được).
17
động, đèn LED trên đầu báo sẽ sáng đồng thời tín hiệu sẽ được truyền về tủ báo cháy.
Đầu báo khói quang phát hiện tốt đám cháy âm ỉ. Đầu báo khói quang phản ứng chậm
hơn đầu báo ion với đám cháy bùng phát nhanh, nhưng thử nghiệm và nghiên cứu cho
thấy đầu báo khói quang đáp ứng được tất cả các loại cháy và có tuổi thọ cao hơn. Ngày
nay, một số đầu báo khói quang hiện đại có độ nhạy rất cao, bao trùm phạm vi của đầu
báo khói ion và có thể thay thế hoàn toàn cho đầu báo ion.
Bảng 2: Yêu cầu kỹ thuật khi sử dụng đầu báo cháy khói
Khoảng cách tối đa, m
Độ cao lắp đầu Diện tích bảo vệ của
Giữa các đầu Từ đầu báo cháy
báo cháy, m một đầu báo cháy, m2
báo cháy đến tường nhà
Dưới 3.5 m Nhỏ hơn 100 10 5.0
3.5÷6 m Nhỏ hơn 80 8.5 4.0
6÷10 m Nhỏ hơn 65 8 4.0
10÷12 m Nhỏ hơn 65 7.5 3.5
18
Hình 2.9 Hình ảnh các đầu báo cháy
Bảng 3: Yêu cầu kỹ thuật đối với đầu báo cháy tự động (trích TCVN 5738:2000)
Đặc tính Đầu báo Đầu báo Đầu báo
kỹ thuật cháy nhiệt cháy khói cháy lửa
20
kính với hành lang chung mà từ hành lang nhìn được vào căn phòng qua vách kính hoặc
cửa kính này thì cho phép không lắp đặt các đèn chỉ thịc ở căn phòng đó.
- Khoảng cách từ đầu báo cháy đến mép ngoài của miệng thổi của các hệ thống
thông gió hoặc hệ thống điều hòa không khí không được nhỏ hơn 0,5m. Không được
lắp đặt đầu báo cháy trực tiếp trước các miệng thổi trên.
- Trường hợp trong một khu vực bảo vệ được lắp đặt nhiều loại đầu báo cháy phải
đảm bảo sao cho mỗi vị trí trong khu vực đó đều được bảo vệ bởi ít nhất là một đầu báo
cháy. Trường hợp trong một khu vực bảo vệ được lắp đặt đầu báo cháy hỗn hợp thì
khoảng cách giữa các đầu báo cháy được xác định theo tính chất của chất cháy chính
của khu vực đó.
- Đối với khu vực bảo vệ có nguy hiểm về nổ, phải sử dụng các đầu báo cháy có
khả năng chống nổ. Ở những khu vực có độ ẩm cao và/hoặc nhiều bụi phải sử dụng các
đầu báo cháy có khả năng chống ẩm và/hoặc chống bụi. Ở những khu vực có nhiều côn
trùng phải sử dụng các đầu báo cháy có khả năng chống côn trùng xâm nhập vào bên
trong đầu báo cháy hoặc có biện pháp chống côn trùng xâm nhập vào trong đầu báo
cháy.
22
Hình 2.11: Đèn báo cháy và loa phát thanh
2.8. Quy trình kiể m tra, bảo tri ̀ hê ̣ thố ng PCCC tự đô ̣ng
Theo thông tư 52 và theo TCVN 5738/2001 có quy định rất rõ ràng một năm cần
bảo trì hệ thống PCCC 1 năm là 1 lần và bảo trì kiểm tra định kỳ bình chữa cháy 3
tháng/ lần của nhà máy, cơ quan, xí nghiệp, 6 tháng/1 lần do đơn vị có nghiệp vụ &
năng lực thực hiện bảo trì hê ̣ thố ng phòng cháy chữa cháy. Quy trình kiểm tra, bảo trì
hệ thống như sau:
2.8.1. Bình chữa cháy
Kiểm tra đồng hồ áp suất bình
Kiểm tra và niêm phong chì
Kiểm tra thời hạn kiểm định
Kiểm tra các hướng dẫn vị trí bình, cách sử dụng bình
Đảm bảo đạt TCVN về bảo dưỡng bình chữa cháy
2.8.2. Trung tâm điề u khiể n, bình ắ c quy
Kiểm tra tín hiệu thông số kỹ thuật bo mạch
Kiếm tra bộ phận nguồn
Lập trình lại trung tâm, bảng điều khiển, tín hiệu đèn, bàn phím, màn hình,
chương trình vv… (nếu cần)
Lau chùi tiếp điểm và thổi bụi
Test toàn bộ tủ điều khiển sau khi đã kiểm tra và bảo dưỡng
Đảm bảo là bình ắc quy đang trong tình trạng tốt
2.8.3. Hệ thống chữa cháy
Kiểm tra áp suất duy trì, sự ổn định của hệ thống với hệ thống duy trì áp.
23
Kiểm tra, thử nghiệm đóng mở các van, tủ điều khiển, động cơ, dầu nhớt, vòi...
Kiểm tra các tín hiệu kiểm soát, báo động của hệ thống ( nếu có)
Thử áp xuất ở điểm cao nhất, xa nhất ( đảm bảo cột áp đầu lăng 6m) . Hệ thống
chữa cháy di động, biển báo:
Kiểm tra các bình chữa cháyxách tay, cố định đảm bảo áp suất, trọng lượng
Kiểm tra các biển báo hiệu, nội quy, khu vực đặt bình, hộp chữa cháy không bi
che khuất và xâm phạm.
2.8.4. Dụng cụ cứu nạn, cứu hộ
Kiểm tra tình trạng các thiết bị cứu nạn: Quần áo, chăn, thang dây, dây thừng,
mặt nạ chống cháy.
Kiểm tra tình trạng của các thiết bị cứu hộ: Rìu, kìm, cát, nước, các dụng cụ phá
dỡ khác.
Kiểm tra thông gió hút khói, tăng áp, thang máy, cửa từ … đảm bảo hoạt động
đúng với yêu cầu kỹ thuật.
2.8.5. Các đầ u báo khói, chuông báo, còi/đèn, nút nhấ n xã khí, nút nhấ n trì hoãn
Kiểm tra bộ phận nguồn, dây tín hiệu, lao chùi và test thử đầ u báo khói bàng
cách dùng bình ta ̣o khói xiṭ vào đầ u báo khói
Kiểm tra bộ phận nguồn, dây tín hiệu, lao chùi và test thử đầ u báo nhiê ̣t bàng
cách dùng máy sấ y thổ i gầ n đầ u báo nhiê ̣t
Kiể m tra nút nhấ n tác đô ̣ng bàng tay và nút nhấ n trì hoan
̃ có đảm bảo hoa ̣t đô ̣ng
tố t hay không, Kiểm tra bộ phận cung cấp tín hiệu, bộ phận nguồn
Chuông báo cháy, Còi/đèn chớp báo cháy: kiểm tra độ rung, bộ phận nguồn dây
tín hiệu
2.8.6. Kiểm tra lại toàn bộ hệ thống PCCC
Kiể m kê la ̣i toàn bô ̣ những thiế t bi ̣ PCCC hư hỏng hoăc là thiế t bi ̣ PCCC hoa ̣t
đô ̣ng không tố t để có biê ̣n pháp sửa chữa, thay thế nhanh chóng và kip̣ thời.
Sau khi thực hiện, thấy hệ thống đã hoạt động tốt ta tiến hành vệ sinh sơ bộ lại
cho các cảm biến này đảm bảo các cảm biến đã hết khói và nhiệt.
Kết nối lại hệ thống và đảm bảo rằng hệ thống hoạt động bình thường và trong
tình trạng tốt.
24
3. ĐỀ XUẤT Ý TƯỞNG CẢI TIẾN HỆ THỐNG CHỮA CHÁY TỰ ĐỘNG
3.1. Dùng công nghệ Nano
- Trong khi, bình chữa cháy hay hệ thống chữa cháy tự động được thiết kế khá
cồng kềnh thì một thiết bị chữa cháy mới nhỏ gọn bằng công nghệ nano vừa được sáng
chế tại Hàn Quốc, được xem là giải pháp rất đáng chú ý.
- Công nghệ viên nang Nano, công nghệ phản ứng nhiệt độ, công nghệ dập lửa
(chất dập lửa với lượng siêu nhỏ) đều sử dụng công nghệ Nano để phát huy chức năng
dập lửa đặc biệt. Mỗi viên nang siêu nhỏ Nano có chứa chất chữa cháy, viên nang siêu
nhỏ sẽ phát ra khi cháy xảy ra và phun khí trơ dập lửa. Thông thường, chất chữa cháy
được bảo quản an toàn trong viên nang. Khi cháy xảy ra, viên nang siêu nhỏ phản ứng
với hơi nóng, phun ra vùng bị cháy chất chống cháy và có tác dụng dập lửa. Chỉ phần
bị cháy chịu ảnh hưởng của chất chữa cháy, những vật thể xung quanh hay tòa nhà bên
cạnh sẽ không bị ảnh hưởng gì.
- Các sản phẩm như miếng dán chống cháy (Nano sticker); dây chống cháy (Nano
cord); sơn chống cháy(Nano paint) ... Các sản phẩm này đều có thể sử dụng ở nhà chung
cư, nơi công cộng, trang thiết bị công cộng, bệnh viện, trung tâm y tế, khách sạn, trường
học, các phương tiện vận chuyển, trang thiết bị cao cấp, trạm điện, các di sản văn hóa
và đền chùa, phòng văn kiện...
- Một số hình ảnh của sản phẩm công nghệ nano:
25
Hình 2.10: Dây chống cháy (Nano cord)
Dây chống cháy được áp dụng cùng lúc công nghệ gói gọn chất dập cháy trong bọc siêu
nhỏ và công nghệ toả khí mới. Là một thế hệ sản phẩm chống cháy mới. Dây chống cháy được
làm từ các nguyên liệu tổng hợp gồm các hạt siêu nhỏ có chứa chất dập cháy và chất dẫn nhiệt.
Dưới tác động nhiệt từ lửa ở bất cứ phần nào trên sợi dây, tất cả các phần khác đều được kích
hoạt và toả ra khí dập cháy lấp đầy bao quanh khu vực cháy, vì vậy không còn oxy và lửa được
dập tắt.
Dùng cho thiết bị điện có thể tích từ 60dm3 trở lên, nhiệt độ kích hoạt >180 độ C.
26
3.2. Dùng thiết bị chữa cháy bằng sóng âm
- Một phát kiến về dập lửa đã được 2 kỹ sư thuộc Đại học Geogre Mason (Mỹ) ra
mắt. Cụ thể, đây là một thiết bị có thể dập lửa mà không dùng tới nước.
- Đây được coi là một phát kiến rất thực tế, do thiết kế đơn giản, tiện dụng. Không
những thế, còn có thể giảm thiểu tối đa thiệt hại trong quá trình chữa cháy.
- Về cơ bản, phát kiến này là một thiết bị cầm tay có khả năng phát ra âm thanh ở
âm tần thấp (30-60 hertz) nhằm khuếch tán oxy xung quanh ngọn lửa và khiến chúng
tắt ngúm
27
Chương 3: CÁC HỆ THỐNG CHỮA CHÁY HIỆN NAY
28
Hình 3.1: Hệ thống FM-200
1.4. Ưu điểm của hệ thống FM200 Sprinkler
- FM-200: là chất chữa cháy sạch
- Dập tắt cháy trong vài giây, với thiệt hại ít nhất
- An toàn - đã được chứng minh để đảm bảo tiếp xúc an toàn cho người dân
- Bảo vệ - không có dư lượng, các loại hạt, nước hoặc ăn mòn các vật liệu gây hại,
không để lại dấu vết trên vật dụng,máy móc.
- Trong sạch - tác động môi trường thấp, có thể thở khi phun FM-20 chữa cháy.
- Gọn gàng tốn ít diện tích, chỉ cần khoảng 1/7 không gian lưu trữ so với hệ thống
khác
29
Hệ chữa cháy tự động được coi là hệ thống tin cậy và hữu hiệu nhất trong các loại hệ
thống PCCC. Hệ thống Sprinkler gồm hệ thống ống dẫn và các đầu phun tự động. Hệ thống
Sprinkler có thể dập tắt 95% các đám cháy ngay từ khi chúng bắt đầu. Diện tích chữa cháy 9-
12𝒎𝟐 , thời gian phun chất chữa cháy 60 phút, khoảng cách các đầu Sprinkler là 3 – 4m.
Tiêu chuẩn áp dụng: TCVN 7336:2003 – Hệ thống Sprinkler tự động; TCVN 5760:2001
– Hệ chữa cháy – Yêu cầu kỹ thuật
Đầu phun Sprinkler là loại đầu phun mà chất lỏng giản nở được đóng kín trong bóng thủy
thinh đặc biệt , khi xảy ra hoạn hoạn nhiệt độ xunh quanh tăng lên làm cho chất lỏng trong
bóng thủy tinh bị giản nở và làm cho thủy tinh vỡ ra, và thoát nước ra ngoài. Nhiệt độ vỡ của
bóng thủy tính được đề cập trong Hình 3.
32
KẾT LUẬN
Hiện nay với tốc độ phát triển nhanh của cả nước, các dự án tòa nhà cao tầng
chung cư mọc lên rất nhanh, vấn đề đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy cho nhà
cao tầng là vấn đề hàng đầu luôn được quan tâm. Xuất phát từ yêu cầu thực tế khách
quan và tầm quan trọng của công tác PCCC, việc thiết kế và lắp đặt các hệ thống PCCC
cho công trình là không thể thiếu được. Hệ thống chữa cháy tự động cho tầng hầm, hệ
thống các bình chữa cháy cho công trình tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn, quy định của
Nhà nước về Phòng cháy và chữa cháy và phù hợp với tính chất, đặc điểm nguy hiểm
cháy nổ của công trình. Trang bị phương tiện phòng cháy chữa cháy cho các nhà cao
tầng phải được đề ra và thực hiện ngay từ giai đoạn đầu tư xây dựng cho đến giai đoạn
sử dụng sau này. Các giải pháp thiết kế phairt vừa đảm bảo tính kinh tế, tiết kiệm vừa
đảm bảo an toàn về phòng cháy chữa cháy và mang tính khả thi cao.
33