Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN NGỌC ÂU
không có ranh giới rõ ràng giữa mạng điện truyền tải và mạng truyền tải trung
gian.
Hệ thống phân phối tượng trưng cho giai đoạn cuối trong việc truyền tải
điện năng tới các hộ tiêu thụ riêng lẻ. Điện áp phân phối sơ cấp thường nằm
trong khoảng 6kV đến 35kV. Các hộ tiêu thụ điện công nghiệp nhỏ được cung
cấp điện trực tiếp từ các đường dây ở cấp điện áp này. Các hộ tiêu thụ điện sinh
hoạt và thương mại thì tiêu thụ ở phía thứ cấp MBA với điện áp 380/220V.
Các trạm phát điện nhỏ đặt gần phụ tải thường được kết nối trực tiếp tới hệ
thống truyền tải phụ hoặc hệ thống phân phối. Còn sự liên kết giữa các HTĐ gần
nhau thường được thực hiện ở cấp hệ thống truyền tải.
HTĐ như mô tả ở trên đây tạo nên sự phức tạp về cấu trúc cũng như độ tin
cậy,... Một mặt, HTĐ này cho phép khai thác tối đa các ưu điểm vận hành kinh tế
(phối hợp với các nguồn thuỷ–nhiệt điện, tối ưu hoá công suất nguồn…) cho
phép hệ thống chống lại được các sự cố bất thường mà không làm gián đoạn việc
cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ.
2.1.3. Nguồn điện
Nhà máy điện có nhiệm vụ sản xuất ra điện năng để cung cấp cho các hộ
tiêu thụ điện thông qua các đường dây tải điện và trạm biến áp. Các máy phát
điện được nối với động cơ sơ cấp là các tuốc-bin. Tùy thuộc vào dạng năng
lượng làm quay tuốc-bin có thể phân ra nhà máy điện thành các nhà máy nhiệt
điện, nhà máy thủy điện, nhà máy điện hạt nhân…
2.1.4. Mạng truyền tải
Mục đích của mạng truyền tải là truyền tải năng lượng từ các nhà máy phát
ở các nơi khác nhau đến mạng phân phối. Mạng phân phối là nơi cuối cùng cung
cấp điện năng cho các hộ tiêu thụ. Các đường dây truyền tải cũng nối kết các hệ
thống lân cận. Điều này không những cho phép điều phối kinh tế năng lượng của
các vùng trong quá trình vận hành bình thường mà còn cho phép chuyển tải năng
lượng giữa các vùng trong điều kiện sự cố. Lưới truyền tải có điện áp dây trên
60kV, ở Việt Nam có điện áp là 110 – 500kV.
2.1.5. Mạng phân phối
Mạng phân phối là phần nối kết các trạm phân phối với các hộ tiêu thụ. Các
đường dây phân phối sơ cấp thường ở cấp điện áp từ 4 – 34.5 kV và cung cấp
điện cho một vùng địa lý được xác định trước.
Mạng phân phối thứ cấp giảm điện áp để sử dụng cho các hộ tiêu thụ tải
dân dụng và kinh doanh. Ngày nay, năng lượng cung cấp cho hộ tiêu thụ điển
8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN NGỌC ÂU
hình được cung cấp từ máy biến áp, giảm điện áp cung cấp xuống 400/240V sử
dụng 3 pha 4 dây.
2.1.6. Phụ tải
Phụ tải trong hệ thống năng lượng rất đa dạng và được phân chia nhiều loại
với các khía cạnh khác nhau. Tùy theo mức độ yêu cầu đảm bảo cung cấp điện có
thể chia làm ba loại phụ tải điện:
- Phụ tải loại 1 là những hộ phụ tải mà khi ngừng cung cấp điện sẽ gây ra
những thiệt hại lớn về kinh tế, đe dọa tính mạng con người hoặc ảnh hưởng đến
tình hình chính trị. Hộ loại 1 phải được thiết kế cung cấp điện với độ tin cậy cao,
không cho phép có thời gian mất điện.
- Phụ tải loại 2 là những hộ tiêu thụ tuy có tầm quan trọng lớn nhưng nếu
bị ngừng cung cấp điện chỉ dẫn đến những thiệt hại về kinh tế do ngừng trệ sản
xuất, hư hỏng sản phẩm, lãng phí sức lao động.
- Phụ tải loại 3 là những hộ cho phép mất điện trong thời gian sửa chữa,
thay thế thiết bị bị sự cố nhưng thường không quá một ngày đêm. Phương án cấp
điện cho hộ loại 3 có thể dùng một nguồn, đường dây một lộ,…[1]
9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN NGỌC ÂU
Scb
Icb = (1.1)
√ 3 U cb
U cb 2
U cb
Zcb = = (1.2)
√ 3 I cb S cb
10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN NGỌC ÂU
Đây là nút trong HTĐ không tiêu thụ cũng như không phát CSTD và công
suất phản kháng. Đây là trường hợp đặc biệt của nút phát và nút tải.
2.3.5. Các thông số đặc trưng của một nút
Bất kỳ nút nào trong HTĐ cũng đều có 4 thông số cơ bản: P, Q ,V, δ .
Trong đó δ là góc lệch pha giữa điện áp V so với điện áp chuẩn (hoặc nút cân
bằng). Khi biết được 2 thông số thì sẽ tiến hành 2 thông số còn lại.
11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN NGỌC ÂU
Trung gian P = 0, Q = 0 V, δ
P = const, Q = const V, δ
Phát
P = const, V = const Q, δ
12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN NGỌC ÂU
HTĐ vận hành ổn định ở trạng thái cân bằng dưới các điều kiện vận hành
bình thường và giữ nguyên trạng thái cân bằng sau khi chịu tác động của nhiễu
loạn. Theo cách truyền thống, vấn đề ổn định đã được hiểu là phải duy trì hệ
thống họat động ở một điểm vận hành đồng bộ. Điều kiện để HTĐ hoạt động ổn
định là tất cả các máy phát điện đồng bộ ở trạng thái đồng bộ với nhau.
Các trạng thái của HTĐ khi xuất hiện nhiễu loạn quá độ, gồm nhiễu loạn
lớn hoặc nhỏ là cơ sở đánh giá ổn định. Nhiễu loạn nhỏ như phụ tải thay đổi liên
tục và hệ thống phải tự điều chỉnh theo các thông số trên. HTĐ có thể phải hoạt
động đúng theo các thay đổi trên và cung cấp công suất đầy đủ cho số lượng lớn
phụ tải đó. Đáp ứng của HTĐ tới nhiễu loạn kéo theo nhiều thiết bị tác động. Ví
dụ, ngắn mạch trên một phần tử hệ thống sẽ được rơle bảo vệ cách ly sẽ làm biến
đổi việc phân bố công suất; tốc độ Rotor máy phát và điện áp thanh cái; điện áp
khác nhau sẽ làm kích thích bộ tự động điều chỉnh điện áp máy phát tác động; tốc
độ của máy phát điện khác nhau sẽ kích thích bộ điều chỉnh tốc độ động cơ sơ
cấp; thay đổi đường dây liên kết các phụ tải có thể khởi động (kích thích) các bộ
điều khiển; thay đổi điện áp và tần số sẽ ảnh hưởng đến các phụ tải theo nhiều
cấp độ khác nhau phụ thuộc vào các đường đặc tính riêng biệt của thiết bị.
Các nhiễu lớn xảy ra trong hệ thống: ngắn mạch, tăng/giảm tải đột ngột, tải
lớn vào hệ thống, mất/giảm kích từ các máy có công suất lớn hoặc mất/giảm
công suất cơ của các máy phát đều làm cho hệ thống dao động, trải qua quá trình
dao động hệ thống có thể tiến tới trạng thái xác lập mới hoặc có thể làm cho dao
động đó càng ngày càng lớn và tiến ra vô cùng, lúc đó hệ thống sẽ mất ổn định.
2.4.2. Phân loại ổn định
HTĐ là được phân loại ổn định dựa trên các chỉ tiêu như ổn định góc Rotor,
điện áp và tần số.
13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN NGỌC ÂU
14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN NGỌC ÂU
Như vậy, sự khác nhau giữa mất ổn định tĩnh và ổn định động là do sự
khác nhau giữa các mức độ biến đổi (mức độ của nhiễu kích động). Tuy nhiên
trong cả hai trường hợp lúc thuận lợi đều dẫn đến cùng một kết quả là giữ được
thông số bình thường ở các nút của hệ thống.
Khi nghiên cứu ổn định tĩnh là đã xét đến tính làm việc ổn định của HTĐ
trong điều kiện bình thường, nghĩa là nó chỉ tồn tại những dao động nhỏ. Một
HTĐ có ổn định tĩnh chưa chắc đã có ổn định động. Những dao động lớn (còn
gọi là đột biến) xảy ra trong HTĐ như cắt phụ tải đột ngột, cắt đường dây, máy
phát hoặc máy biến áp đang mang tải… đặc biệt nguy hiểm là sự cố ngắn mạch
các loại, trong đó ngắn mạch ba pha ít xảy ra nhưng do tính nguy hiểm đối với ổn
định nên phải xét đến khi thiết kế HTĐ.
Mất ổn định tĩnh hoặc mất ổn định động thường gây ra việc ngừng cung cấp
điện cho rất nhiều phụ tải dẫn đến tổn thất lớn đối với nền kinh tế quốc dân. Do
đó việc tiến hành các biện pháp loại trừ hoặc hạn chế đến mức thấp nhất khả
năng mất ổn định luôn luôn có lợi về mặt kinh tế.
Vì giới hạn của đề tài nên tập trung nghiên cứu theo hướng ổn định điện áp.
Nghiên cứu ổn định điện áp là một trong những công việc hết sức cần thiết, đặc
biệt là đối với HTĐ Việt Nam khi phải đối mặt với tình trạng quá tải liên tục
trong mùa khô. Khi điện áp hoạt động không ổn định và nguyên nhân gây giảm
điện áp tại các nút theo như đề tài nghiên cứu là sự thay đổi tải.
15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN NGỌC ÂU
- Những kích động nhỏ trong hệ thống xuất hiện như do yêu cầu công suất
phụ tải thay đổi hay thay đổi đầu phân áp tại các trạm biến áp.
- Máy phát lớn gần tâm tải bị hỏng, dẫn tới một số đường dây siêu cao áp bị
qua tải nên làm cho nguồn Q bị giới hạn tối đa.
- Một nguyên nhân khác là sự mất ổn định điện áp là sự cố gắng không
thành công của việc điều chỉnh điện áp dưới tải máy biến áp để phục hồi điện áp
phụ tải đến giá trị của điểm vận hành trước đó nhằm đả bảo công suất phụ tải
cũng được khồi phục giống như trước khi nhiễu loạn.
Đặc trưng của mất ổn định điện áp:
- Tăng tải, nhiễu lớn... là những hiện tượng ban đầu. HTĐ không có khả
năng đáp ứng nhu cầu Q dẫn đến sụp đổ điện áp. Sụp đổ điện áp thường thể hiện
qua sự giảm dần điện áp. Thời gian sụp đổ có thể vài phút.
- Mất ổn định điện áp chịu ảnh hưởng lớn của tình trạng và đặc tuyến của
hệ, ví dụ như: khoảng cách lớn về điện giữa tải và nguồn phát; điều chỉnh phân
áp dưới tải do điện áp hạ thấp; các đặc tuyến bất lợi của tải; phối hợp không tốt
giữa điều khiển và hệ thống bảo vệ.
- Mất ổn định điện áp có thể do hệ thống tụ bù hoạt động không hiệu quả.
2.5.3. Hậu quả của sự mất ổn định và yêu cầu đảm bảo ổn định trong HTĐ
HTĐ Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều khó khăn: Thứ nhất: sự tăng
quá nhanh phụ tải. Thứ hai: Sự cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, điển hình như sự
khai thác quá mức nguồn thủy điện cũng như than đá. Thứ ba: việc ứng dụng
công nghệ mới như điện hạt nhân ở nước ta còn nhiều khó khăn do vấn để về
công nghệ, lo ngại về sự an toàn, vốn đầu tư. Tất cả các vấn để trên đã làm cho
HTĐ Việt Nam tiến gần đến giới hạn ổn định và rất nhạy cảm với sự cố xảy ra.
Theo các kết quả nghiên cứu, HTĐ bị sụp đổ chủ yếu do mang tải quả nặng hoặc
mất ổn định điện áp trong HTĐ.
Khi hệ thống rơi vào tình trạng thái mất ổn định sẽ kéo theo những sự cố
nghiêm trọng có tính chất hệ thống:
- Các nhà máy làm việc ở trạng thái không đồng bộ, cần phải cắt ra, mất
những lượng công suất lớn.
- Điện áp giảm thấp, có thể gây ra hiện tượng sụp đổ điện áp tại các nút phụ
tải.
Khi đó hậu quả có thể kéo theo:
- Bảo vệ rơle tác động nhầm cắt thêm nhiều phần tử đang làm việc.
- Cắt nối tiếp các nguồn (máy phát), các phụ tải từng khu vực lớn, có thể
dẫn đến tình trạng tan rã hệ thống. Quá trình này có thể làm ngừng cung cấp điện
trong thời gian dài vì cần khôi phục lại dần hoạt động đồng bộ các máy phát.
16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN NGỌC ÂU
17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN NGỌC ÂU
18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN NGỌC ÂU
19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN NGỌC ÂU
* *
�S � �P + jQ � P - jQ
I = � 2 �= �2 2 �= 2 2
�V � � V � V �- d
Suy ra �2 � � 2 � 2
(3.12)
3.2.1. Fast Voltage Stability Index (FVSI)
V �0 - V �d P - jQ
1 2 = 2 2
R + jX V �- d
Từ (3.10) và (3.12) được : 2 (3.13)
� V V �( -d ) - V 2�0 = ( R + jX )( P - jQ )
1 2 2 2 2 (3.14)
Tách biểu thức trên ra phần thực và phần ảo :
V V cos d - V22 = RP - XQ
�
� 1 2 2 2 (3.15)
�
�-V1V sin d = XP2 - RQ (3.16)
2 2
Rút P2 từ (3.16) và thay vào (3.15) thành lập phương trình bậc hai theo V2 :
R R2
V - ( sind + cosd )VV
2
2
1 2 + (X + )Q = 0
X X 2 (3.17)
Nghiệm của V2 :
2
�R � �R
� � � � R2 �
�X sind + cosd V �
� � sind + cosd
(� V
�1 � - 4 �X + �
Q
� �1 �X
� � � �
�
X �2
�
V =
2 2
Để có nghiệm thực cho V2 :
2
�R �
( sind + cosd )V � - 4( X + R 2 / X )Q �0
�
�X �
1 2
(3.18)
� 4Z 2Q X �
ۣۣ � 2 �1
�
�(V ) ( Rsind + Xcosd ) �
2 2 �
�1 � (3.19)
Góc δ thường rất nhỏ δ ≈ 0, Rsin δ ≈ 0, Xcos δ ≈ X
Tổng quát hóa, đặt tại Bus đầu là “i”, Bus cuối là ”j”, khi đó FVSI được
định nghĩa bằng công thức:
4Z 2Q j
FVSIij =
Vi 2 X
(3.20)
3.2.2. Line stability factor (LQP)
S2 = I *.V2 (3.21)
20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN NGỌC ÂU
V1�( -0 ) - V2�( -d ) )
� S2 = V2�d
( R - jX ) (3.22)
( R + jX )
� S = [V �0 - V (-d )]. V
2 1 2 (R2 + X 2 ) 2 (3.23)
� R + jX �
V V �d - V 2 �
�S =� .�
2 �1 2 2 �R 2 + X 2 �
�
� (3.24)
S2 = P2 + jQ2
Mặc khác: (3.25)
Tách phần thực và phần ảo:
� � R X �
(V .cosd ) - V ).
�P = � - V .sind . �.V
�2 � �
1 2 R2 + X 2 1 ( R 2 + X 2) � 2
�
(3.26)
�
� � X R �
�Q =� (V .cosd ) - V ). + V .sind . .V
�
2 �1 2 R2 + X 2 1 R 2 + X 2 �
2 (3.27)
�
R
=1
Xét trên đường dây có X nên :
� - XP
�sind = 2
� -V V sind
�P2 = 1 2 �
�
V V
1 2 (3.28)
� X ��
�� XQ + V 2
� V V cosd - V 2 �
cosd = 2 2
�Q = 1 2 2 �
VV
�2 X �
� 1 2 (3.29)
Mà sin2δ+cos2δ=1
2 2
2
�- XP � �XQ + V �
�� 2 �+ � 2 2 �=1
�V V � � V V �
�1 2 � � 1 2 �
(3.30)
21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN NGỌC ÂU
� �� �
�X �
� X 2�
�4 Q + P �1
�
� �2 V 2 2 �
V2�
�
� �
�1 �
� 1 � (3.35)
Chỉ số ổn định điện áp được định nghĩa:
� � � �
�X �� X 2�
LQP = 4 Q + P
�
V2�
� ��2 V 2 2 �
� �
�1 �� 1 � (3.36)
3.2.3. Line Stability Index (Lmn)
S = V .( I )*
Từ (3.11) có được 2 2
(3.37)
V1�0 - V2�- d
I* =
Mà Z �- q (3.38)
| V || V | | V |2
S = 1 2 �(q + d ) - 2 �q
2 | Z | |Z |
Nên (3.39)
| V || V |
� Q = Img (S ) = 1 2 sin(q + d ) - ((V )2 )/ | Z | sinq
2 2 |Z | 2
(3.40)
sin(q + d ) Z
� V 2 - V .V . +Q . =0
2 2 1 sinq 2 sinq (3.41)
Để tìm được giá trị thực V 2 theo Q2 thì phương trình trên phải có
nghiệm thực. Vì vậy có thể sử dụng quan hệ trên như 1 tiêu chí ổn định điện áp
trên đường dây, cụ thể:
D �0
2
� sin(q + d ) � Z
��
V. � - 4.Q . �0
�1 sind � 2 sinq
(3.42)
2
� sin(q + d ) � Z
��
V. � - 4.Q . �0
�1 sinq � 2 sinq (3.43)
4.Q .Z .sinq )
ۣۣ 2 1
2 2
V .[ sin(q + d ) ]
1 (3.44)
22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN NGỌC ÂU
4.Q .Z .sinq )
Lmn = 2
2 2
V .[ sin(q + d ) ]
Đặt 1 (3.45)
ۣۣ Lmn 1 (3.46)
23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN NGỌC ÂU
24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN NGỌC ÂU
25
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN NGỌC ÂU
�
�n � �
y= f �
��w j x j �- q �= f (W T X - q )
�i =1 �
� �
W = [ w1 , w2 ,..., wn ]T
Ngưỡng phân cực, ký hiệu θ
Ngưỡng là giá trị biên độ độ lệch, nó ảnh hưởng đến sự kích hoạt ngõ ra của
Nơ-ron theo công thức:
u = X TW - q
Hàm kích hoạt (Transfer Function) : Hàm này được dùng để giới hạn phạm
vi đầu ra của mỗi Nơ-ron. Nó nhận đầu vào là kết quả của hàm tổng và ngưỡng
đã
cho. Thông thường, phạm vi đầu ra của mỗi Nơ-ron được giới hạn trong đoạn
[0,1] hoặc [-1, 1]. Các hàm truyền rất đa dạng, có thể là các hàm tuyến tính hoặc
phi tuyến. Việc lựa chọn hàm truyền nào là tuỳ thuộc vào từng bài toán và kinh
nghiệm của người thiết kế mạng.
- Hàm tổng :Thường dùng để tính tổng của tích các đầu vào với trọng số
liên kết của nó.
4.2.3. Phân loại mạng Nơ-ron nhân tạo
Các loại mạng có thể được phân loại dựa trên các tính chất của nó:
Theo số lớp:
Mạng một lớp (mạng đơn Nơ-ron): mạng chỉ gồm 1 Nơ-ron
Mạng nhiều lớp (mạng đa Nơ-ron): mạng gồm nhiều Nơ-ron
Theo cấu trúc:
Mạng truyền thẳng (mạng nuôi tiến): các tín hiệu trong mạng chỉ
truyền theo một chiều từ ngõ vào đến ngõ ra.
Mạng hồi quy (mạng nuôi lùi): các tín hiệu hồi tiếp từ ngõ ra trở về
ngõ vào.
26
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN NGỌC ÂU
Trong bài toán học không giám sát, tập dữ liệu huấn luyện được cho
dưới dạng:
D = {(x1, x2 ..., xN)}
với(x1, x2, ..., xN) là vector đặc trưng của mẫu huấn luyện.
27
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN NGỌC ÂU
28
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN NGỌC ÂU
Bước 1: Xây dựng cấu trúc thích hợp cho mạng Nơ-ron, chẳng hạn có (n+1)
Nơ-ron vào (n Nơ-ron cho biến vào và 1 Nơ-ron cho ngưỡng x 0), m Nơ-ron đầu
ra, và khởi tạo các trọng số liên kết của mạng.
Bước 2: Đưa một vector X trong tập mẫu huấn luyện X vào mạng
Bước 3: Tính vector đầu ra O của mạng
Bước 4: So sánh vector đầu ra mong muốn Y (là kết quả được cho trong tập
huấn luyện) với vector đầu ra O mạng tạo ra; nếu có thể thì đánh giá lỗi.
Bước 5: Hiệu chỉnh các trọng số liên kết theo một cách nào đó sao cho ở lần
tiếp theo khi đưa vector X vào mạng, vector đầu ra O sẽ giống với y hơn.
Bước 6: Nếu cần, lặp lại các bước từ 2 đến 5 cho tới khi mạng đạt tới trạng
thái hội tụ. Việc đánh giá lỗi có thể thực hiện theo nhiều cách, cách dùng nhiều
nhất là:
Lỗi tức thời:
Err = (o - y), hoặc Err = |o - y|
Lỗi trung bình bình phương (MSE - Mean-Square Error)
Err = (o- y)2/2
Có hai loại lỗi trong đánh giá một mạng Nơ-ron.
Thứ nhất, gọi là lỗi rõ ràng (Apparent Error): đánh giá khả năng xấp xỉ các
mẫu huấn luyện của một mạng đã được huấn luyện.
Thứ hai, gọi là lỗi kiểm tra (Test Error): đánh giá khả năng tổng quát hóa
của một mạng đã được huấn luyện, tức khả năng phản ứng với các vector đầu vào
mới. Để đánh giá lỗi kiểm tra thì phải biết đầu ra mong muốn cho các mẫu kiểm
tra.
Thuật toán tổng quát ở trên cho học có giám sát trong các mạng Nơ-ron có
nhiều cài đặt khác nhau, sự khác nhau chủ yếu là cách các trọng số liên kết được
thay đổi trong suốt thời gian học. Trong đó tiêu biểu nhất là thuật toán lan truyền
ngược.
4.2.4. Mạng truyền thẳng nhiều lớp (Multilayer Perceptron Neural
Network)
Multilayer Perceptron Neural Network (MLPNN)[11] cơ bản như Hình 4.28
gồm có lớp ngõ vào, một hay nhiều lớp ẩn và lớp ngõ ra. Các Nơ-ron đầu vào
thực chất không phải các Nơ-ron theo đúng nghĩa, bởi lẽ chúng không thực hiện
bất kỳ một tính toán nào trên dữ liệu vào, đơn giản nó chỉ tiếp nhận các dữ liệu
vào và chuyển cho các lớp kế tiếp. Các Nơ-ron ở lớp ẩn và lớp ra mới thực sự
29
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN NGỌC ÂU
thực hiện các tính toán, kết quả được định dạng bởi hàm đầu ra (hàm chuyển).
Cụm từ “truyền thẳng” (Feed Forward) (không phải là trái nghĩa của lan truyền
ngược) liên quan đến một thực tế là tất cả các Nơ-ron chỉ có thể được kết nối với
nhau theo một hướng: tới một hay nhiều các Nơ-ron khác trong lớp kế tiếp (loại
trừ các Nơ-ron ở lớp ra).
Hình sau ở dạng tóm tắt biểu diễn mạng Nơ-ron một cách cô đọng và tránh
gây ra sự hiểu nhầm.
30
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN NGỌC ÂU
Trong Hình 4.7, số Nơ-ron ở lớp thứ nhất, và lớp thứ hai tương ứng là S1 và
S2. Ma trận trọng số đối với các lớp tương ứng là W1 và W2. Vector đầu vào của
lớp thứ 2 chính là Net Output của lớp thứ nhất.
Tương tự như vậy, nếu thêm vào các lớp khác nữa vào trong cấu trúc này thì
lớp mạng cuối cùng thường là lớp cho ra kết quả của toàn bộ mạng, lớp đó gọi là
lớp ra (Output Layer).
Mạng có nhiều lớp có khả năng tốt hơn là các mạng chỉ có một lớp, chẳng
hạn như mạng hai lớp với lớp thứ nhất sử dụng hàm Sigmoid và lớp thứ hai dùng
hàm đồng nhất có thể áp dụng để xấp xỉ các hàm toán học khá tốt, trong khi các
mạng chỉ có một lớp thì không có khả năng này.
Xét trường hợp mạng có hai lớp như Hình 4.7, công thức tính toán cho đầu ra
như sau:
a2 = f2 (W2 (f1 (W1 P + b1 )) + b2 )
Trong đó, ý nghĩa của các ký hiệu như đã nêu trong Hình 4.28 .
Số lớp ẩn có thể thay đổi trong quá trình huấn luyện tùy thuộc dữ liệu bài
toán. Các nút ngõ ra có giá trị thay đổi phụ thuộc vào lớp ngõ ra mục tiêu. Quy
trình huấn luyện phổ biến nhất là học có giám sát với giải thuật lan truyền ngược.
Giải thuật lan truyền ngược thực thi phương pháp giảm Gradient nhằm cực tiểu
sai số trung bình bình phương giữa ngõ ra và ngõ ra mong muốn . Có nhiều giải
thuật huấn luyện, trong đó thuật toán Levenberg-Marquardt có hiệu suất cao hơn
và tốc độ hội tụ nhanh hơn . Thông số mạng ban đầu là ngẫu nhiên, quá trình
huấn luyện dừng khi số vòng lặp đạt giá trị tối đa, sai số đạt một mức cho phép
hoặc sai số không tăng nữa.
31
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN NGỌC ÂU
32
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN NGỌC ÂU
công suất tại nút tải đang xét là Pij và Qij. Trong đó, i là mức tải thứ i, i=[1,2,
…,7]; j là kí hiệu của tên nút tải, j=[5,6,8]. Ứng với mỗi giá trị Pij, tăng Q ij sao hệ
số công suất thay đổi từ 0.6, 0.65,…,0.95. Trong quá trình tăng Qij tại một nút thứ
j thì các CSPK tại nút tải khác giữ nguyên không đổi.
Quy trình xác định VSI được thực hiện theo các bước sau:
33
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN NGỌC ÂU
a) VSIs trên đường dây 4-5 b) VSIs trên đường dây 7-5
c) VSIs trên đường dây 4-6 d) VSIs trên đường dây 9-6
e) VSIs trên đường dây 7-8 f) VSIs trên đường dây 9-8
Hình 5.4. Giá trị VSIs trên các đường dây tại mức tải 120%S5đm
34
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN NGỌC ÂU
a) VSIs trên đường dây 4-5 b) VSIs trên đường dây 7-5
c) VSIs trên đường dây 4-6 d) VSIs trên đường dây 9-6
e) VSIs trên đường dây 7-8 f) VSIs trên đường dây 9-8
Hình 5.5. Giá trị VSIs trên các đường dây tại mức tải 120% S6đm
35
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. NGUYỄN NGỌC ÂU
a) VSIs trên đường dây 4-5 b) VSIs trên đường dây 7-5
c) VSIs trên đường dây 4-6 d) VSIs trên đường dây 9-6
e) VSIs trên đường dây 7-8 f) VSIs trên đường dây 9-8
Hình 5.6. Giá trị VSIs trên các đường dây tại mức tải 120% P8đm
36
Nhận xét kết quả:
Dựa theo kết quả từ các đồ thị trên có thể thấy khi tăng dần Qi (i là nút tải,
i=[5,6,8]) thì giá trị VSIs trên đường dây có liên kết với nút i đều tăng và thống
nhất kết quả, trong khi đó giá trị VSIs trên các đường dây không liên kết với nút i
biến thiên không đáng kể, cụ thể khi Q5 tăng dần thì trên đường dây 4-5 giá trị
chỉ số FVSI là 0.1299 lên 0.6027, Lmn từ 0.1314 lên 0.6092, LQP từ 0.1326 lên
0.5981 còn trên đường dây 4-6 thì giá trị chỉ số FVSI là 0.1307 lên 0.1486, Lmn
từ 0.1332 lên 0.1519, LQP từ 0.135 lên 0.1546.
Giá trị điện áp tại các nút tải cũng thay đổi theo việc thay đổi CSPK. Mối
quan hệ biến thiên này được thể hiện ở Hình 5.6
a) Điện áp tại các nút tải khi thay đổi Q5 b) Điện áp tại các nút tải khi thay đổi Q6
Bảng 5.1. Giá trị Min, Max, Average của VSIs giữa mạng Nơ-ron và
kết quả kiểm tra
FVSI Lmn LQP
-3 -3 -3
% ∆ (10 ) % ∆ (10 ) % ∆ (10 )
Max (%) 0.094559 0.219377 0.091780 0.213362 0.075692 0.166260
9-8 Min(%) 0.000361 0.000500 0.001389 0.004222 0.000420 0.000581
Avg(%) 0.025808 0.061032 0.023904 0.060779 0.022585 0.050491
Max (%) 0.202957 0.167768 0.352906 0.297950 0.114192 0.138968
7-8 Min(%) 0.001402 0.002343 0.000646 0.000928 0.002291 0.002316
Avg(%) 0.031518 0.034795 0.050054 0.062863 0.027579 0.040701
Max (%) 0.187401 2.309814 0.156273 1.992400 0.158757 1.879961
7-5 Min(%) 0.001060 0.004270 0.000539 0.002829 0.001074 0.005546
Avg(%) 0.049410 0.359250 0.061173 0.406548 0.046599 0.313386
Max (%) 0.233017 1.131394 0.408112 1.314711 0.309248 0.966974
4-5 Min(%) 0.000419 0.000563 0.000319 0.001467 0.000171 0.000292
Avg(%) 0.092857 0.231672 0.109553 0.296927 0.098325 0.255299
Max (%) 0.241602 0.324308 0.184482 0.251791 0.248087 0.507384
4-6 Min(%) 0.000578 0.002527 0.002573 0.003046 0.001574 0.004804
Avg(%) 0.053737 0.105654 0.039201 0.078803 0.071762 0.154042
Max (%) 0.054348 0.273313 0.092488 0.536190 0.072684 0.214498
9-6 Min(%) 0.000060 0.000462 0.000699 0.004914 0.000375 0.001110
Avg(%) 0.014159 0.044778 0.028761 0.112000 0.021075 0.069226
[1] PGS.TS. Quyền Huy Ánh, “Giáo trình cung cấp điện,” p. 164, 2005.
[6] I. Musirin and T. Rahman, “Novel fast voltage stability index (FVSI) for
voltage stability analysis in power transmission system,” Res. Dev. 2002.
…, pp. 265–268, 2002.