Professional Documents
Culture Documents
LỜI MỞ ĐẦU
Là sinh viên khoa công nghệ vật liệu, việc nắm vững kiến thức về tính chất, qui
trình để sản xuất ra vật liệu là một điều cơ bản, bên cạnh đó kiến thức về các thiết bị
phục vụ cho quá trình sản xuất ra vật liệu cũng quan trọng không kém.Thông qua việc
thực hiện đồ án môn học về thiết kế máy đã hướng tôi đến việc tìm hiểu sâu hơn về các
thiết bị phục vụ việc sản xuất vật liệu mà cụ thể là các thiết bị phục vụ quá trình đập
nghiền.
Công nghệ ceramic là công nghệ tạo ra vật liệu từ nguyên liệu bột, tạo hình rồi nung
kết khối. Bột nguyên liệu ảnh hưởng rất nhiều đến tính chất của vật liệu sau này, bên
cạnh việc có đủ các khoáng cần thiết thì kích thước hạt vật liệu cũng là điều được quan
tâm. Bột nguyên liệu phải đạt được kích thước và độ đồng đều thích hợp thì việc kết
khối mới diễn ra tốt, và tính chất vật liệu sau này mới đảm bảo. Vì vậy, quá trình nghiền
đóng một vai trò lớn trong quá trình sản xuất vật liệu. Thật vậy, 70% năng lượng để tạo
ra vật liệu là phục vụ cho quá trình đập nghiền.
Trong phạm vi đồ án này, chỉ xin trình bày về thiết kế máy nghiền bi gián đoạn được
dùng trong công nghệ gốm sứ. Đặt yêu cầu là ta sẽ thiết kế máy nghiền bi gián đoạn để
nghiền nguyên liệu làm xương của chén sứ dân dụng với năng xuất là 10 triệu
chén/năm.
Trong quá trình thực hiện đồ án này, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ quí
thầy cô trong bộ môn. Đặc biệt là cô Lê Thị Duy Hạnh, cán bộ hướng dẫn chính, đã tận
tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện để em có thể hoàn thành đồ án này. Em cũng chân
thành cám ơn các thầy cô trong bộ môn luôn nhiệt tình giải đáp các thắc mắc, giúp đỡ
em trong quá trình thực hiện đồ án.
Mục lục :
Chương 1 :
TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH NGHIỀN
uốn
Va đập
Khi thiết bị làm việc có thể kết hợp nhiều phương pháp. Trong quá trình nghiền, lực
tác dụng chủ yếu là lực mài xiết và lực va đập.
3. Mức độ đập nghiền :
Mức độ đập, nghiền là tỉ số kích thước của cục vật liệu trước khi đập , nghiền (D)
với kích thước của nó sau khi đập, nghiền (d)
I = D max
d max
Đối với hỗn hợp vật liệu có kích thước khác nhau thì ta dùng lưới sàng phân loại và
tính đường kính trung bình của khối hạt
Dtb = d min + d max
2
Từ đó ta tính được hệ số đập nghiền theo công thức
Chương 1: Tổng quan về quá trình nghiền 2
I = Dtb
dtb
4. Các yêu cầu đối với quá trình đập nghiền :
- Năng lượng tiêu tốn phải là nhỏ nhất, phụ thuộc:
Lực liên kết giữa các phân tử vật liệu.
Hình dạng của vật liệu.
Kích thước hạt vật liệu.
Thiết bị.
Hệ số ma sát giữa vật liệu với bề mặt thiết bị đập nghiền.
- Chỉ đập nghiền đến mức độ cần thiết, không nên nghiền quá yêu cầu, khi
đạt đến độ mịn cần thiết thì thao ra khỏi máy ngay.
- Các quá trình đập nghiền phải hoàn toàn tự do, không kèm theo các quá
trình phụ khác trong quá trình đập nghiền.
- Khi cần mức độ đập nghiền lớn thì phải thực hiện quá trình đập nghiền qua
nhiều lần và sử dụng nhiều loại máy thích hợp.
(VD: Để có được đá vôi dạng bột mịn có d tb<1mm từ các khối đá vôi lớn kích
thước vài chục m3 ta phải thực hiện nhiều công đoạn: đập thô với máy đập hàm,
đập mịn với máy đập búa, và cuối cùng là nghiền mịn với máy nghiền bi .)
- Dễ sửa chữa và thay thế các chi tiết bị hư hỏng trong máy.
- Sản phẩm thu được phải tương đối đồng đều về kích thước.
- Phải có khả năng điều chỉnh mức độ đập nghiền dễ dàng.
- Khi lựa chọn máy cần căn cứ vào tính chất vật liệu cần đập nghiền để lựa
chọn máy thích hợp.
….
sản phẩm
Làm việc theo chu trình kín: có dòng hồi lưu.
Chương 1: Tổng quan về quá trình nghiền 3
Trên sàn
vật liệu Phân loại đập nghiền sản phẩm
dưới sàn
sản phẩm
Nghiền khô:
Ưu điểm:
- Vật liệu sau khi nghiền không cần sấy lại.
- Có thể kết hợp quá trình nghiền và sấy.
Khuyết điểm:
- Tiêu tốn nhiều năng lượng.
- Sinh ra bụi
- Cần lực nghiền lớn.
- Do lực ma sát lớn nên sinh nhiều nhiệt làm nóng thiết bị.
- Vật liệu hay dính bết vào thành máy.
Nghiền ướt:
Ưu điểm:
- Không sinh ra bụi.
- Tiêu tốn năng lượng ít hơn nhờ có nước len vào các vết nứt có trong hạt vật
liệu giúp chúng dễ nứt ra.
- Vật liệu không bị dính bết vào thiết bị.
- Giảm lực ma sát nên thiết bị ít bị nóng, tăng tuổi thọ.
Khuyết điểm:
- Tiêu tốn năng lượng để sấy khô vật liệu sau khi nghiền.
- Năng suất bị giảm vì phải tốn một phần trọng lượng là nước
A1= 6.ArKD2(i-1)
với:
Ar: (N.cm/cm2) là công tiêu tốn riêng phá vỡ vật liệu theo một mặt phẳng có diện
tích 1cm2. Được xác định bằng thực nghiệm.
K: phụ thuộc vào hình dáng, tính chất vật liệu, và phương pháp sử dụng. Được
xác định bằng thực nghiệm (K=1.2 ÷ 1.7 )
D: (cm2) là kích thước cạnh bên của cục vật liệu ban đầu khi giả sử cục vật liệu
ban đầu có hình khối lập phương.
i là mức độ đập nghiền. Công thức này thường được áp dụng cho quá trình
nghiền, i << 1.
Thuyết này chỉ mới xét đến công tiêu hao để tạo bề mặt mới mà chưa xét đến quá
trình biến dạng của cục vật liệu nghiền.
2E
Thuyết bề mặt và thuyết thể tích là trường hợp riêng của thuyết tổ hợp.
Chương 2:
GIỚI THIỆU VỀ NGUYÊN LIỆU
I. CÁC TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA VẬT LIỆU NGHIỀN
1. Độ cứng:
Độ cứng là một thông số quan trọng trong quá trình đập nghiền, nó giúp ta lựa chọn
vật liệu làm bi đạn và tấm lót thích hợp. yêu cầu độ cứng của bi nghiền và tấm lót phải
bằng nhau và lớn hơn độ cứng lớn nhất của vật liệu cần nghiền.
Hiện nay độ cứng thường được đo bằng thang Mohs gồm 10 bậc với 10 vật liệu
chuẩn được xắp theo thứ tự từ cứng tới mền.
Hệ số đặc trưng cho mức độ làm mòn các bộ phận tiếp xúc với nó trong quá trình
làm việc. Đây là một thông số quan trọng trong nghiền ướt vật liệu cứng. Khả năng mài
mòn của các loại vật liệu là khác nhau và được đo bằng hệ số tương đối so với bột mài
là corundum (tinh thể nhôm). Biết được hệ số khả năng mài mòn của vật liệu ta sẽ tính
được thời gian cần phải thay bi nghiền và tấm lót.
Tuỳ theo độ bền cơ học ta chia làm 3 loại.
giới hạn bền nén S, N/m2 vật liệu điển hình
6
mềm < 9,81 . 10 thạch cao, than đá
6
cứng trung bình 9,81 . 10 Aratit, sa thạch
6
cứng > 49 . 10 Cát, kim cương, đá cẩm thạch
5. Độ bền :
Căn cứ vào dộ bền nén (σ - kG/cm2) ta chia vật liệu ra làm nhiều loại:
σ < 100 vật liệu kém bền
100 < σ < 500 vật liệu bền trung bình.
500 < σ < 2500 vật liệu bền
σ >2500 vật liệu rất bền
Là tỉ số của năng lượng tiêu hao riêng của vật chuẩn so với năng lượng tiêu hao
riêng của vật nghiền ở cùng điều kiện trạng thái và mức độ đập nghiền.
E0
K=
E
Vật liệu chuẩn: clinker của lò quay trung bình có K = 1
Năng suất đập nghiền Q0 (tấn/h)
vật liệu hệ số khả năng đập nghiền
Clinke lò quay trung bình 1.0
Clinke lò quay dễ đập nghiền 1.12
Clinke lò quay khó đập nghiền 0.8 – 0.9
Clinke lò đứng tự động 1.15 – 1.25
Clinke lò đứng thủ công 1.3 – 1.4
diệp thạch 0.9
xỉ lò cao trung bình 1.0
cát 0.6 – 0.7
đá vôi 1.0
đá hoa cương to hạt 0.9
đất sét khô 1.51 – 2.03
tràng thạch 0.8 – 0.9
vôi sống 1.64
talt 1.04 – 2.02
than đá 0.75 – 1.34
đá Bazan 0.75
Manhezit 0.69 – 0.99
Vật liệu nào có hệ số khả năng đập nghiền càng lớn (K > 1) thì càng dễ đập nghiền.
Hệ số đập nghiền K1 < K 2
Độ cứng H1 > H 2
Năng lượng A1 > A 2
Thời gian nghiền T1 > T2
Năng suất Q1 < Q 2
1. Đất sét:
Là tên chung chỉ nguyên liệu đất chứa Alumo-Silicát ngậm nước có cấu trúc lớp, độ
phân tán cao, khi hoà tan vào nước có tính dẻo, khi nung tạo sản phẩm kết khối rắn
chắc.
Ta sử dụng đất sét trong thành phần phối liệu nhầm giúp các hạt vật liệu liên kết lại
với nhau, để có thể tạo hình cho mộc.
hạt đất sét rất nhỏ (khoảng vài micromet) không cần phải nghiền, nhưng ta vẫn đưa
đất sét vào máy nghiền bi chủ yếu để đánh tơi và trộn đều với các phối liệu khác.
Chương 2 : Giới thiệu về nguyên liệu 9
4. Cát:
Cát là nguyên liệu chính cung cấp SiO 2, hàm lượng SiO2 trong cát chiếm 95 ÷ 99.5%.
Trong cát, SiO2 tồn tại ở dạng thù hình bền ở nhiệt độ thấp là β-quắc.
Cát đóng vai trò là nguyên liệu gầy trong gốm sứ, giúp tăng độ bền cơ của mộc, giảm
độ co sấy và co nung.
Độ cứng theo thang Mohr của cát là 7
→ Ta nhận thấy cát là nguyên liệu có độ cứng cao nhất trong các nguyên liệu cần
nghiền, ta phải tìm bi nghiền và tấm lót có độ cứng lớn hơn 7.
Chương 2 : Giới thiệu về nguyên liệu 10
Chương 2 : Giới thiệu về nguyên liệu 11
Chương 3: Giới thiệu về máy nghiền bi gián đoạn 9
Chương 3: Giới thiệu về máy nghiền bi gián đoạn 10
Hàm lượng sắt tuy có nhưng ít, không làm ảnh hưởng đến màu sắc của sản phẩm, có
thể chấp nhận được.
Tấm lót:
tấm lót trong máy nghiền bi là các loại gạch hình côn được sắp khích vào nhau, kết
dính lại bằng vữa chịu lực nếu cần. Hay có thể ở dạng tấm có lỗ ở giữa được nối vào
thân thùng bằng cách bắt ốc. Kích thước của tấm lót được tính chính xác theo tiêu
chuẩn. Phổ biến là loại gạch côn kích thước 150*65*55*50
Bề mặt của gạch lót có thể có nhiều hình dạng khác nhau nhằm tăng hiệu quả nghiền,
nó giúp đưa vật liệu nghiền và bi lên độ cao thích hợp nhằm có được động năng lớn
nhất.
Cần đảm bảo mật độ chứa vật liệu cần nghiền lớn hơn 25% để tránh hiện tượng bi và
tấm lót bào mòn lẫn nhau.
Bi nghiền:
Vật nghiền là bộ phận chính va đập và chà xát vật liệu. Vật nghiền có thể có nhiều
hình dạng khác nhau tuỳ vào vật liệu cần nghiền. Có thể có các hình dạng như: hình
cầu, trụ, vuông, lò xo… Tuy nhiên phổ biến nhất là bi cầu và bi trụ.
Kích thước của vật nghiền phụ thuộc vào kích thước và độ bền của vật liệu đem
nghiền. nếu kích thước và độ bền của vật liệu vào máy càng lớn thì vật nghiền sẽ càng
lớn. Thực nghiện chứng minh thể tích thực của viên bi chỉ chiếm 62% thể tích mà nó
chiếm chỗ, còn lại 38% là khe hở giữa các viên bi.
Vì vậy để giảm thể tích khe hở, tăng độ tiếp xúc giữa các viên bi và vật liệu nghiền
trong máy nghiền bi người ta dùng bi với kích thước khác nhau. Dựa vào kích thước hạt
đầu vào và ra ta xác định được kích thước bi nghiền.
Chương 3: Giới thiệu về máy nghiền bi gián đoạn 14
t2
t3
Bđ2-mối liên hệ giữa trọng lượng riêng bi với thời gian nghiền
Chương 3: Giới thiệu về máy nghiền bi gián đoạn 15
Từ đồ thị ta nhận thấy khi nghiền đến cùng một kích thước hạt thì với:
ρ1 < ρ2 < ρ3
� t1 > t2 > t3
Vậy với các vật liệu có độ cứng phù hợp ta sẽ lựa chọn loại vật liệu có khối lượng
riêng lớn nhất để có hiệu quả đập nghiền tốt nhất.
Vbi/Vthùng
1/4 1/3 1/2 2/3 3/4
Bđ3-mối quan hệ giữa thể tích bi và thời gian nghiền
Góc kẹp:
θ Góc kẹp là góc kẹp bởi 2 tiếp tuyến tại 2 điểm
tiếp xúc giữa các viên bi và hạt vật liệu. Nó phụ
r
thuộc vào bán kính R của viên bi và r của hạt vật
liệu.
Các kết quả tính toán (tài liệu secmi) cho
thấy góc kẹp cho hiệu quả nghiền tốt nhất là
R θ = 17o
q
2 Có nghĩa là R ≈ 90r.
Tuy nhiên sau một khoảng thời gian thì hiệu
quả nghiền sẽ giảm do r giảm. Vì vậy ta phải có
cùng lúc nhiều loại bi trong thùng để đảm bảo
góc kẹp là tốt nhất.
Chương 3: Giới thiệu về máy nghiền bi gián đoạn 16
Ta có thể nhận thấy chế độ chuyển động hiệu quả nhất là chuyển động dạng thác
nước. Sau đây ta sẽ tìm góc nâng tối ưu cho quá trình nghiền và vận tốc quay để đạt
được góc nâng đó.
T v
A T-lực ly tâm
G1
α G-trọng lực
G2
G1=Gcosα
G2=Gsinα
G
α = góc rơi
R R-bán kính thùng
Ta có : T = G1
mv 2
= mg cos a
R
v 2 = gR cos a
Số vòng quay tới hạn của thùng : (bi gắn chặt vào máy) điều kiện α = 0o
Khi đó:
v 2 = gR
� v = gR
2p Rn
� = gR
60
30
� nth =
R
Khi thùng quay với vận tốc tới hạn này thì chỉ có những viên bi lớp ngoài cùng mới
quay theo máy, còn các viên bi lớp trong vẫn rơi xuống theo hình parapol.
tmin
Chương IV:
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MÁY NGHIỀN BI
CÓ NĂNG SUẤT 10 TRIỆU CHÉN/NĂM
I. TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT:
Nguyeân
lieäu
thiết bị định lượng
Nước
Máy nghiền bi
ướt gián đoạn
Bể chứa
Kho ủ
Sấy
Sửa mộc
Nung lần 1
Tráng men
Nung lần 2
Trang trí
Thành
Hấp màu Kiểm tra phẩm
Chương 4: Tính toán thiết kế máy nghiền bi gián đoạn 24
Một năm làm việc 300 ngày, một ngày làm 1 ca 14 tiếng.Trong đó nghiền 10 tiếng,
tháo và nhập liệu 4 tiếng.
3194.095
Vậy một ngày ta cần nghiền : =10.415 tấn/ngày
300
Chia thành 2 máy nghiền, vậy mỗi máy cần nghiền 5.2 tấn/ngày
Chương 4: Tính toán thiết kế máy nghiền bi gián đoạn 25
Việc ta chia thành 2 máy nghiền tuy có tăng thêm chi phí về năng lượng nhưng lại
lợi về thời gian nghiền, và trong quá trình vận hành nếu 1 máy bị hư hỏng thì vẫn
không ảnh hưởng lớn đến các công đoạn tiếp theo.
Yêu cầu thiết kế máy nghiền bi nghiền phối liệu cho xương chén sứ dân dụng với
năng suất 5.2 tấn/ngày
Hồ khô �n r i i
100
r1 = i =1
= 2.235
100
50 r1 + 50 r H 2O
Hồ + nước rvl = = 1.62
100
30 30
Ta có Vbi = Vvl = 3210 = 3852 (dm3)
25 25
Ta lấy Vbi = 3852 dm3
Tổng thề tích bi và vật liệu nghiền chiếm chỗ:
Vvl +bi = Vbi + Vvl = 3210 + 3852 = 7062 (dm3)
Thể tích thùng nghiền:
100 100
Vt = Vbi +vl = 7062 = 12840 (dm3)
55 55
Vậy ta có được thể tích thùng nghiền là: Vt = 12840 dm3
Đường kính thùng:
L
Chọn tỉ lệ giữa chiều dài và đường kính thùng : = 2
D
p Dt 2
2p 3
Ta có Vt = L= Dt = 12840
4 4
4*12840
� Dt = 3
2* p
� Dt = 20.144 �20 (dm)
Vậy:
4Vt
�L=
p Dt2
4*12840
�L= = 40.871 �40 (dm)
p * 202
Kết luận ta có: Dt = 2.0 m
L = 4.0 m
2. Gạch lót:
Gạch vòng thân:
Chọn loại gạch hình côn có:
l = 150 mm, H = 65 mm, W2 = 55 mm
Yêu cầu thân thùng có
R = 1.0 m = 1000 mm
HW2
Mà R =
W1 - W2
( H + R )W2
� W1 =
R
Chương 4: Tính toán thiết kế máy nghiền bi gián đoạn 27
(65 + 1000)55
� W1 = = 58.575 ; 59 (mm)
1000
Vậy ta sẽ chọn loại gạch: l*H*W1*W2 = 150*65*59*55
Với Vin =
4
( L + 2d g )
p ( 2.0 + 2*0.065 )
2
=5.805 (tấn)
3. Bi nghiền:
Tổng khối lượng bi nghiền:
Gbi = rbi *Vbi = 2.7 *3852 = 10400.4 (kg)
= 10.4 (tấn)
Trong đó có:
đường kính bi (mm) 30 60 90
phần trăm(%) 50 25 25
trọng lượng 1 viên (kg)
�1 � 0.038 0.305 1.031
m = pd3 *r
� � bi
�6 �
khối lượng chiếm (kg) 5200 2600 2600
Số lượng (viên) 136842 8525 2522
4. Vỏ thép:
Thông thường chiều dày vỏ thép δ=(0.01 ÷ 0.015)*D
( D là đường kính trong của thùng nghiền.)
Ta chọn :
δ = 0.0125*D = 0.0125*2.0 = 0.025 (m)
Chọn vật liệu làm vỏ thùng là thép hợp kim 40XHMA có:
σchảy = 850 N/mm2
σbền = 1000 N/mm2
ρthép = 7.87 kg/dm3
Ta sẽ đúc thân thùng riêng sau đó hàn thân thùng với 2 mặt đáy qua 2 mặt bích. Mối
hàn phải tròn, sau khi hàn ta phải ủ một thời gian để khử ứng suất nội.
Trên thân thùng khoét một lỗ kích thước (60x50)cm để làm lỗ nhập và tháo liệu, đồng
thời cũng đủ lớn để công nhân ra vào sửa chữa.
Thể tích trong của vỏ thép: Vin = 14.716 (m3)
Thanh chắn:
thể tích thanh:
� 40 �
462.34*336.56 �
( 50*820 ) +2 �
Vthanh =80* � � p *492.01 -
2
�= 4.352*10 (mm )
�
6 3
� �360 2 �
�
=4.352 (dm3)
thể tích chốt:
p 202
Vch = ( 200 + 150 ) = 0.110*106 (mm3)
4
=0.110 (dm3)
trọng lượng toàn thanh:
Gthanh = 7.87 *(4.352 + 0.110) = 35.116 (kg)
Vv = ( 740 *640 - 640 *540 ) * 20 + ( 640*540 - 600 *500 ) *30 = 3.928*106 (mm3)
= 3.928 (dm3)
Gv = 7.87 *3.928 = 30.913 (kg)
Nắp:
Nắp gồm có gạch lót và thép:
Gạch: Ggc = 2.7 * ( 6*5*0.65 ) = 52.65 (kg)
Thép:
Vtc = [ 500*600*30 ] + �
( 640*540 - 600*500 ) * 20 �
� 20*30* ( 600 + 500 ) �
�+ �
� �
= 10.572*106 (mm3)
=10.572 (dm3)
Gtc = 7.87 *10.572 = 83.202 (kg)
Vậy trọng lượng toàn cửa là:
Gc = 35.116 + 30.913 + 83.202 = 149.231 (kg)
Chương 4: Tính toán thiết kế máy nghiền bi gián đoạn 30
Đối trọng:
Gdt = Gc - Gkh = 149.231 - 123.480 = 25.751 (kg)
Trong lượng của toàn bộ thùng nghiền gồm cả bi nghiền và vật liệu :
G = Gbi + Gvl + Gg + Gt + 2Gdt + Gct
G = 10400.4 + 5200 + 5805 + 6972.82 + 2*25.751 + 1137.734 = 23762.456 (kg)
G = 23.762 (tấn)
A. Hệ số đổ đầy bi đạn:
Gbi
Ta sẽ tính hệ số đổ đầy bi đạn theo công thức số 2: j=
p R 2 Lmr
Với Gbi = 10400.4 (kg)
R =1 (dm)
L =4 (dm)
φ = 2.7 (kg/dm3)
μ hệ số rỗng
cho μ = 0.7
10400.4
j= = 0.438
p *10 * 40*0.7 * 2.7
2
Chương 4: Tính toán thiết kế máy nghiền bi gián đoạn 31
Dựa vào số vòng quay vừa tìm được ta tính được góc rơi của bi theo công thức:
2
30 �n R �
n= cos a � cos a = �
� 30 �
�
R � �
2
�23 1.0 �
cos a = �
� 30 � �= 0.588
� �
� a = 54o
ao
a
R1
Ro
r f
T
R2
G
Plt
Số chu kỳ bi thực hiện được sau khi thùng quay được một vòng:
tn 60 / 23
C= = = 1.422 (vòng)
T 1.834
Chương 4: Tính toán thiết kế máy nghiền bi gián đoạn 33
h *(Gbi + Gvl )v
Nn = (kW)
1000
Với η Phần trăm trong lượng vật liệu và bi quay theo thùng
η = 57 %=0.57
Gbi Trọng lượng của bi nghiền có trong máy (N)
Gbi = 10400.4 (kg)
Gvl Trong lượng vật liệu có trong máy (N)
Gvl = 5200 (kg)
v Thành phần thẳng đứng của tốc độ quay ở tâm tải trọng bi (m/s)
Được tính theo công thức sau:
p .a.n
v=
30
Với a là khoảng cách từ trong tâm tải trọng đến tâm nghiền theo phương đứng.
a = r sin j
Trong đó r là khoảng cách từ tâm tải trọng bi đến tâm thùng.
Chương 4: Tính toán thiết kế máy nghiền bi gián đoạn 34
sin ( y / 2 )
r = R0
y /2
R12 + R22
Trong đó R0 =
2
Với hệ số chứa bi φ = 0.438 thì: R2 = kR1 = 1 - j R1 = 0.750R1
� R0 = 0.750 R1 = 0.750*1.0 = 0.750
Góc y = 360 - 4a 0 = 360 - 4*54 = 144
o o
0 0
�144 � �144 �
sin � � sin � �
Vậy 2 2
r = 0.750 � 0 � = 0.750 � � = 0.567
72 1.257
Góc φ = 45o
Vậy a = 0.567 *sin 450 = 0.401
Cuối cùng ta tìm được giá trị của v:
p *0.401* 23
v= = 0.965
30
Ta tính được công suất tiêu hao để nghiền vật liệu:
0.57 *9.81(10400.4 + 5200) *0.965
Nn = = 84.180 (kW)
1000
f .P.vc
N ms = (kW)
1000
P = 587837.811 (N)
Vậy công tiêu hao để thắng ma sát tương đương:
0.070*587837.811*0.241
N ms = = 9.917 (kW)
1000
N n + N ms
N dc = K
h
84.180 + 9.917
N dc = 1.1 = 109.880 (kW)
0.942
Hệ thống truyền động trong máy được dùng để thực hiên một số chức năng sau:
- truyền công suất ,chuyển động từ động cơ đến các bộ phận khác.
- Giảm vận tốc quay của dộng cơ đến vận tốc quay cần.
- Thay đổi quy luật truyền động: liên tục thành gián đoạn, quay thành tịnh tiến.
- Thay đổi phương chiều chuyển động.
Vận tốc quay của động cơ lớn, ta cần phải giảm tốc để có được số vòng quay yêu cầu là 23
(v/ph). Để giảm từ 1500 (v/ph) xuống 25 (v/ph) ta cần tỉ số truyền tổng là:
1500
u= = 65.2
23
chọn tỉ số truyền tổng u = 65.2 với u = u gt .ud 1.ud 2
1500
ngt = = 476.190 (vòng/phút)
3.15
Đó cũng bằng vận tốc của bánh đai nhỏ n1 = 476.190 (v/ph)
Ký diện tích tiết đường kính bánh đai chiều dài giới
a b h y
hiệu diện A, mm2 nhỏ d1, mm hạn l, mm
Г 27 32 19.0 6.9 476 315 - 630 3150 - 15000
bảng 4.2 – thông số kỹ thuật của đai thang bộ truyền đai cấp 1
Vận tốc đai:
a
Nhận thấy vận tốc này nằm trong vận tốc an toàn của đai
thang thường v < 25 (m/s).
u.d1
Đường kính bánh đai lớn: d2 =
1- e
với ε là hệ số trượt, chọn ε = 0.01
3.5* 400
d2 = = 1414.141 (mm)
1 - 0.01
Chọn đường kính bánh đai lớn là d2 = 1400 mm
u 1 2 3 4 5 �6
a/d2 1.5 1.2 1.0 0.95 0.9 0.85
bảng 4.3 - tỉ lệ giữa khoảng cách trục và đường kính bánh đai lớn theo tỉ số truyền
Vậy chiều dài đai (theo tiêu chuẩn) là l = 6300 (mm) = 6.3 (m)
a
(1400 - 400) *57o
a1 = 180o - = 146.47 o
1700
Thoả điều kiện a1 �120
o
Chọn số đai z = 5.
Chiều rộng bánh đai được xác định theo công thức:
B = ( z - 1)t + 2e
Với loại đai đã chọn ta có : H = 22.5 , t = 40.2 , e = 22.6 , ho = 11.4
B = (5 - 1)* 40.2 + 2* 22.6 = 206 (mm)
Tóm lại sau cùng ta sẽ chọn bộ 5 đai hình thang có các thông số cho như bảng 4.4:
chiều tỉ số
đường kính đường kính khoảng chiều Góc ôm
rộng truyền
bánh đai nhỏ bánh đai lớn d2 cách trục dài đai trên bánh
bánh đai u
d1 và da1, mm và da2, mm a, mm l, mm đai nhỏ
B, mm
400 / 422.8 1400 / 1422.8 1700 6300 206 146.47o 3.465
bảng 4.4 – các thông số thiết kế của đai thang bộ truyền động cấp 1
Vận tốc quay của bánh đai lớn cũng bằng vận tốc quay bánh đai nhỏ cấp 2 và bằng:
n1 476.190
n2 = = = 137.429 (v/ph)
3.465 3.465
Kí hiệu đai
B-800 và B-820 BKHJI-65 và BKHJI-65-2
Số chiều rộng đai b,
chiều dày đai δ, mm
lớp mm
Có lớp Không có lớp Có lớp
Không có lớp lót
lót lót lót
3 20 … 112 4.5 3.75 3.0 3.0
4 20 … 250 6.0 5.00 4.8 4.0
5 20 … 250 7.5 6.25 6.0 5.0
6 80 … 250 9.0 7.50 7.2 6.0
Chú thích : Chiều rộng tiêu chuẩn của đai: 20 ; 25; (30) ; 32 ; 40 ; 50 ; 60; 63 ; (70) ; 71 ;
(75) ; 80 ; (86) ; 90 ; 100 ; 112 ; (115) ; (120) ; 125 ; 140 ; (150) ; (160) ; (175) ; 180 ; 200
; 224 ; (225) ; 250 (kích thước trong dấu ngoặc ít sử dụng)
65.2 65.2
Thiết kế bộ truyền động đai dẹt có tỉ số truyền udd 2 = u .u = 3.15*3.465 = 5.974
gt d
Đường kính ngoài của thùng nghiền có giá trị Dout = 2180 (mm)
Đường kính bánh đai lớn cũng chính là đường kính thùng nghiền:
d2 = Dout = 2180 mm
Với tỉ số truyền cần có thì dường kính bánh đai nhỏ sẽ bằng:
Chương 4: Tính toán thiết kế máy nghiền bi gián đoạn 41
Dout 2180
d1 = = = 364.915 (mm)
udd 2 5.974
đường kính bánh đai nhỏ d1 được chọn theo tiêu chuẩn và phải lớn hơn d min trong bảng
4.6 :
δ, mm 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1.0 1.1 1.2
dmin, mm 28 36 45 56 63 71 80 90 100
bảng 4.6 – liên hệ giữa bề dày đai δ và đường kính bánh đai nhỏ dmin
Vậy chọn bánh đai nhỏ cấp 2 có đường kính d1 = 360 mm
2180
Tính lại tỉ số truyền ta có: udd 2 = (1 - 0.015) = 5.965
360
n 137.429
Vận tốc quay của thùng là: n3 = nt = 2 = = 23.039 (vòng /phút)
udd 2 5.965
Vậy hệ thống truyền động đã giảm tốc được vận tốc quay của động cơ đến vận tốc cần.
vận tốc đai:
p d1n2 p *360*137.429
v= = = 2.590 (m/s)
60000 60000
p ( d1 + d 2 ) p ( 360 + 2090 )
Với l =l- = 11500 - = 7651.549
2 2
d - d 2090 - 360
D= 2 1 = = 865
2 2
7651.549 + 7651.5492 - 8*8652
→ a= = 3725.351 (mm)
4
Vậy a = 3725 mm = 3.725 m
Chiều dày đai được chọn theo tì số δ/d 1 sao cho tỉ số này không vượt quá một giới hạn
cho phép nhằm hạn chế ứng suất uốn sinh ra trong đai và tăng tuổi thọ của đai.
d /d1 �( d /d1 ) max
Trị số ( d /d1 ) max dược cho trong bảng 4.7 :
tỉ số ( d /d1 ) max
Loại đai dẹt
Nên dùng Cho phép
Đai vải cao su 1/40 1/30
Đai da 1/35 1/25
Đai sợi bông 1/30 1/25
Đai sợi len 1/30 1/25
Đai sợi tổng hợp 1/50 … 1/70 1/100 … 1/150
bảng 4.7 - tỉ số của chiều dày đai và đường kính bánh đai nhỏ
Ta chọn tỉ số δ/d1 = 1/35 , vậy chiều dày đai sẽ là δ = d1/35 = 360/35 = 10.286
Chương 4: Tính toán thiết kế máy nghiền bi gián đoạn 43
Tóm lại sau cùng ta sẽ chọn bộ 5 đai dẹt có các thông số cho như bảng 4.8 :
Phương của lực ly tâm là phương từ tâm thùng đến tâm của khối vật liệu quay. Góc
tạo bởi phương của lực ly tâm và phương của trọng lực là φ = 60o
Hợp lực Q giữa lực ly tâm và trọng lực gây nên lực uốn ở thân thùng.
Q = G 2 + Plt2 - 2GPlt cos(180o - 60o )
Q = G 2 + Plt2 + GPlt
Q = 237, 6252 + 39, 4382 + 237,625*39, 438 = 259.600 (kN)
- Mômen chống xoắn của thân thùng gấp 2 lần mômen chống uốn.
Wx = 2*Wu = 2*0.297 = 0.594 (m3)
ĐAMH thiết kế máy nghiền bi gián đoạn 45
Vậy lực cắt do trọng lực và lực ly tâm sinh ra có giá trị
257344*0.350
P1 = = 80780.640 (N)
1.115
W= 1 - � ��
�
32 � �D ��
Với D là đường kính ngoài của cổ thùng. D = 0.12 m
ĐAMH thiết kế máy nghiền bi gián đoạn 47
M td 48327.056
s= = = 303861327.3 (N/m2)
W 1.59*10-4
= 30386.133 (N/cm2)
4. www.crossleyeconomy.com
5. www.ceramic-media.com
6. www.jyoticeramic.com
ĐAMH thiết kế máy nghiền bi gián đoạn 48