You are on page 1of 18

XỬ LÝ NƯỚC THÁI BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC

IL.ĐỊNH NGHĨA
Là phương pháp dung các tác nhân hóa học đề loại bỏ hoặc chuyên hóa (làm thay đôi bản
chất) chất ô nhiễm trong nước thải.
Công đoạn xử lý hóa học thường gắn liền với công đoạn xử lý hóa học hoặc xử lý sinh học.
Đây là phương pháp sử dụng trong thực tế tuy nhiên phương pháp này có hai bất lợi: hạn
chế phạm vi ứng dụng(vì có thê tạo ra chất ô nhiễm thứ cấp) và giá thành xử lý cao (hóa
chất và năng lượng)
Các phương pháp xử lý hóa học bao gồm:
– Phương pháp trung hòa
– Phương pháp khử trùng
• _ Phương pháp oxI hóa khử

• _ Phương pháp kết tủa hóa học

• _ Phương pháp tuyên nồi hóa học


• _ Phương pháp hấp phụ hóa học
• _ Phương pháp trao đôi ion

• _ Phương pháp tách bằng màng

– Phương pháp điện hóa


I.CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ
1.Phương pháp trung hòa
a. Khái niệm
Phương pháp trung hòa thường được dung trước công đoạn xử lý sinh học (vì ở độ pH
trung tính thường là điều kiện tối ưu cho các quá trình phân hủy chất ô nhiễm) hay công
đoạn cuối trước khi xả nước thải vào nguồn tiếp nhận.
Mục tiêu của trung hòa: dùng tác nhân hóa học đề khử tính acid (hoặc kiềm) của nước thải,
đưa nước thải về khoảng trung tính (pH 6,5-8,5).
b.Nguyên lý Bản chất của phương pháp trung hoà là phản ứng hóa học giữa axit và kiềm
hoặc giữa muối với axit hoặc kiềm có trong nước thải. Chất được chọn đề thực hiện phản
ứng với các axit hoặc kiềm có trong nước thải gọi là tác nhân trung hoà hoá học. Quá trình
trung hoà có thể thực hiện theo phương thức gián đoạn hoặc liên tục. Các tác nhân trung
hoà thường được dùng để xử lý chất thải: - _ Chất thái chứa axit: NaOH,KOH, Na;CO:,
NH/OH, CaCO¿, MgCO+, xi măng, vôi thường (hay dung vì rẻ tiền...) - _ Chất thải chứa kiềm:
H;SO¿, HNOa, HCI, các muối acid. - _ Tách kim loại nặng (Zn, NI, Cu, Fe, Pb...): CaO, CaOH,
Na;CO;, NaOH. # Chọn tác nhân trung hoà và phương pháp trung hoà thích hợp phái dựa
trên một số yếu tô cơ bản sau: - Lượng nước thải cần xử lý. - Loại nước thải (nước thải chứa
axít hay kiềm).
• Chất lượng nước thải (độ pH, các chất có trong nước thải và nồng độ của nó, V.V...).

• Yêu cầu cân xử lý (độ pH cần đạU.

• Tác nhân trung hoà cần rẻ tiền, dễ kiếm.

• Thiết bị đơn giản, dễ vận hành và dễ chế tạo.

• Tổng chi phí sao cho nhỏ nhất.

• Mục đích sử dụng nước sau khi trung hòa.

• Lựa chọn các tác nhân trung hoà có nhiều loại:

• Loại khuấy trộn: Khuấy cơ khí hoặc sục khí.

• Loại tháp: Tháp phun, tháp chảy màng hoặc tháp địa.

c. Các phương pháp (rung hòa


1. Trộn lẫn nước thái: trộn lẫn nước thải acid và kiềm từ các công đoạn sản xuất hoặc hai
xí nghiệp gần nhau.

2. Bồ sung tác nhân hóa học: dung các tác nhân gây kiềm (hoặc acid) đề trung hòa nước,
có thê ở lỏng hoặc khí.

3. Lọc qua vật liệu: dung các vật liệu gây kiềm (hoặc acid) đề trung hòa nước thải acid
(hoặc kiềm).

4. Dùng khí trung hòa: dung khí thái đề trung hòa nước thải.

® Phương pháp trộn nước thải


Phương pháp đơn giản nhất và kinh tế nhất là trộn các loại nước thải chứa axit và kiềm với
nhau. Tùy theo công nghệ sản xuất của từng xí nghiệp, nhà máy mà nước thải của nó có thể
mang tính axit, tính kiềm hoặc cả hai.
Phụ thuộc vào chế độ thải, lượng nước thải và chất lượng của từng loại nước thải mà thực
hiện quá trình trung hoà 2 loại nước thải có tính chất khác nhau (tính axit và kiềm) theo
phương thức trộn gián đoạn hay liên tục, thực hiện trong một ngăn hay nhiều ngăn nồi tiếp
nhau có khuấy trộn.
Nếu chế độ thải không đều đặn hoặc nồng độ axit hay kiềm trong nước thải quá cao thì
dòng chất thải đó phải được điều hoà lưu lượng cũng như nồng độ trong các thiết bị điều
hòa. Như vậy, đảm bảo chế độ làm việc ồn định trong các thiết bị trung hòa. Nếu một xí
nghiệp thải ra cả hai loại nước thải chứa axit và kiềm, quá trình trộn được thực hiện trong
một thời gian thích hợp ở trong các thiết bị trung hoà đặt ngay trong trạm xử lý nước thải
của xí nghiệp. Mặt khác, cũng có thê thực hiện quá trình trộn các dòng thải có tính chất khác
nhau của các xí nghiệp công nghiệp ở gần nhau. Chăng hạn một xí nghiệp chỉ thải ra nước
thải chứa kiềm. Nước thải này được bơm đến trạm xử ly của xí nghiệp khác gần đó mà xí
nghiệp này chỉ thái ra nước thải mang tính axit.
Thí dụ: Xí nghiệp chuyên sản xuất vật liệu xây dựng thải ra nước thải mang tính kiềm dưới
dạng bùn vôi. Bùn vôi này sẽ được trộn với nước thải mang tính axit của một nhà máy hoá
chất gần đó. Phương pháp trộn các nước thải mang tính chất khác nhau là phương pháp xử
lý đơn giản, hữu hiệu và kinh tê. Phương pháp này không tiêu tôn thêm hoá chât, thiệt bị
đơn giản, tận dụng dòng thải của xí nghiệp này đê xử lý nước thải của xí nghiệp khác.
• Các phương pháp xứ lý nước thải axit
Nước thải axit thường có trong dây chuyền công nghệ sản xuất của các ngành công nghiệp
như: công nghiệp nhẹ, công nghiệp vật liệu và công nghiệp hóa chất.
Thí dụ: nước thải của công nghệ cán thép, xí nghiệp sản xuất thuốc nhuộm, thuốc trừ sâu,
được phâm đều chứa axit sunfuric, axit nước, axit clohydric.
Nước thải chứa axit có thê phân thành 3 loại:
Nước thái chứa axit mạnh như axit clohydric (HCI), axit nước (HNO;) các muối canxi của
chúng dễ tan trong nước.
Nước thải chứa axit mạnh như axit sunfuric (H;SŠO¿) axit cacbonic (H;COk) các muối canxi
của chúng khó tan trong nước.
• Nước thải chứa các axit yếu như axit acetic (CHạCOOH).
Phương pháp chủ yếu đề xử lý nước thải chứa axit là phương pháp trung hòa.
Khi trung hoà nước thải chứa axit mạnh, các muối của chúng khó tan trong nước sẽ bị kết
tủa và lắng cặn.
1. Cho dòng nước thải chảy qua lớp đá vôi
Phương pháp này là một trong những phương pháp thường được dùng để xử lý nước thải
chứa axit. Lớp đá vôi có thê coi như một lớp đệm có hoạt tính hoá học. Phản ứng hoá học
xảy ra liên tục khi lớp đệm còn hoạt tính hoá học. Phản ứng xảy ra ở các tâm hoạt hoá theo
phản ứng:
CaCOa + H;SO¿ —> CaSO¿ + H;CO¿a
Vật liệu lớp đệm ngoài đá vôi CaCO3 còn có thê dùng magiê cacbonat MgCOs đá đôlômit
v.v...
Tính toán lượng đá vôi thích hợp và duy trì tính hoạt hoá của nó phải dựa vào các yếu tố.
• Lượng nước thải cần xử lý

• Chất lượng nước thải cần xử lý


• Độ hoạt hoá của lớp đệm
• Kích thước của các hạt trong lớp đệm

• Chế độ thuỷ động trong tháp trung hòa.

Tuy nhiên trong thời gian sử dụng, tính hoạt hoá của lớp đá cũng bị giảm đòi hỏi phải thay
bằng lớp mới. Chu kỳ thay lớp đá vôi phụ thuộc vào lượng và chất lượng của nước thải cần
xử lý. Nhược điểm thứ hai của phương pháp này là nếu nước thải có nồng độ axit lớn hoặc
chứa các chất hữu cơ sẽ xuất hiện hiện tượng tạo bọt làm giảm hiệu suất quá trình xử lý.
2. Xử lý nước thải bằng vôi Vôi thường được dùng trung hoà nước thải chứa axit dưới
dạng bột như cacbonat canxi CaCOa, cacbonat magiê MgCOa dạng vôi bột hay sữa vôi
của hydroxyt canxi Ca(OH);. Đây là tác nhân trung hoà rẻ tiền và đễ kiếm.
Phản ứng xảy ra với nước thải có chứa axIt sunfurIc:
CaCOa + H;SO¿ —> CaSOu + H;COa = Q hoặc Ca(OH); + H;SO/¿ —y CaSO¿ + 2H;O - Q
Sử dụng vôi tôi hay sữa vôi thường hay gặp hiện tượng đóng rắn tạo thành bờ ở các cửa nạp
vôi vào thiết bị trung hòa vì khi hydroxit canxi Ca(OH); gặp không khí sẽ tác dụng với CO;
tạo thành CaCO›, CaCO: sẽ đóng rán và làm giảm lưu lượng cũng như tắc đường ống.
Theo Nelson đề trung hoà nước thải chứa axit sunfuric và axit nước có nồng độ 1,5% dùng
đá đôlômit nung với thành phần của nó gồm 47,5% CaO, 34,3% MgO và 1,8% CaCOk:. Loại
đá này có ưu điểm hơn các loại đá vôi khác là g1ữ lại lượng sunphat dư rất nhỏ và như vậy
tránh được hiện tượng lắng cặn trong thiết bị phản ứng.
3. Xử lý nước thải bằng xút NaOH hoặc sôäa Na;SO,
Trung hoà nước thải chứa axit bằng xút hoặc sôđa sẽ nhanh và hiệu quá. Nếu nước thải
chứa axit cacbonmic và axit sunfuric phản ứng sẽ xảy ra như sau:
2 NaOH + H;COa —* Na;SO¿+ 2H;O Na;COa + H;COa —> 2NaHCO;a
hay NaOH + H;SO¿ => NaHSO¿ + HO NaHSO¿ + NaOH — Na;SO¿ T HO
Xử lý nước thải chứa axit bằng xút hay bằng sôđa có ưu điểm:
Xử lý nhanh và càng có hiệu quá khi lượng nước thải cần xử lý nhỏ. Khi đó không cần phải
thiết bị xử lý chứa kiềm mà chỉ cần tính lượng cần thiết và đưa vào trộn với nước thải ở đầu
ống hút của bơm nước thải. Nếu lượng nước cần xử lý lớn người ta có thể thực hiện phản
ứng theo phương thức gián đoạn hay liên tục trong các thiết bị phản ứng. Xút được chứa
trong bể riêng và được nạp vào thiết bị phản ứng theo từng mẻ (phương thức gián đoạn)
hay liên tục (phương thức liên tục) nhờ bơm đa tốc độ. Nước thải cần xử lý được đưa vào
thiết bị phản ứng, trong đó axit chứa trong nước thải tham gia phản ứng với xút tạo thành
muối và nước.
Sản phâm của phản ứng phần lớn ở dạng tan và không làm tăng độ cứng của nguồn nước
tiếp nhận.
Tuy nhiên xút và sôđa là những hoá chất đắt hơn các tác nhân trung hoà khác như vôi nên
phương pháp này thường được dùng khi có xút và sôđa là những phê liệu của một công
nghệ khác.
Chủ ý:
Nếu dòng thải axit thiếu định đưỡng (N và P) thì dùng Na;PO¿ hoặc NH¿H;PO; thêm vào
dung dịch nếu tiếp theo sẽ là xử lý sinh học.
Các phán ứng trung hoà đều toá một lượng nhiệt đáng kể. Nếu dòng thải axit chứa nhiều ion
SO¿” thì không nên dùng CaCO; hoặc CaO làm chất trung hoà vì sản phâm phản ứng là
CaSO¿.nH;O ở dạng kết tủa mịn sẽ bao bọc CaCO¿ hoặc CaO làm phản ứng ngừng. * Xử lý
nước thải chứa kiềm Nước thải chứa kiềm hay gặp trong công nghiệp hoá chất và công
nghiệp dệt. Nước thải có tính kiềm mạnh phải được xử lý trước khi thải vào nguồn nước
khác.
1. Phương pháp sục khí cacbonic CO;
Nguyên lý của phương pháp này là sục khí CO; vào nước thải. Khí CO; tan vào nước và tác
dụng với nước tạo thành axít cacbonic HạCOa. Khi trong nước thải chứa kiềm, axit này sẽ
phản ứng với chất kiềm (chăng hạn nước thái chứa NaOH)
CO; + HO —> H;CO2 H;COa + 2NaOH — Na;COa sứ 2H;O
Nếu HạCO; dư: Na;CO; + H;CO; — 2NaHCO;
Khí cacbonic có thể là khí được chứa trong bình CO; tinh khiết. Nhưng nếu dùng khí CO;
tinh khiết thì chi phí xử lý nước thải lớn. Do đó người ta phải tận dụng nguôn CO; phế thái
có sẵn trong nhà máy.
Nguồn CO; rẻ tiền dễ kiếm và có ở bất kỳ nhà máy nào là khí CO; trong khí thải của ống khói
nồi hơi - CO; chiếm khoảng 14% trong khí thải này. Thiết bị ở đây cần một quạt để hút khí
thải, ống dẫn khí đến trạm xử lý, một phễu lọc khí đề tách lưu huỳnh và bụi than trước khi
sục vào bê trung hoà. Ngoài ra, còn bộ phận phân phối khí để khí được khuếch tán đều
trong nước thải (đốt, hấp phụ...) đếtránh gây mùi khó chịu cho những quá trình xử lý tiếp
theo.
Ngoài ra, nguồn CO; phế thải có thê tận dụng được là nguồn CO; của thiết bị lên men cồn
rượu, CO; của các lò vôi. Vấn đề ở đây là tính về mặt kinh tế sao cho việc thu hồi CO; và dẫn
sục vào bê trung hoà tiện lợi và đơn giản.
2. Phương pháp tạo CO; trong nước thải chứa kiềm
• Tạo CO; bằng cách đốt khí cháy dưới nước: Quá trình này được gọi là sự cháy chìm
(submerged combustion) và đã được sử dụng để xử lý nước thải nylon đạt độ trung
hoà trước khi xử lý bằng phương pháp sinh học. Ở đây một hệ thống phái làm việc theo
phương thức liên tục bao gôm một thùng bốc hơi, một đèn cháy dưới mặt nước chứa
trong thùng bốc hơi, một bề trộn không khí và khí đốt tạo thành hỗn hợp cháy.
• Tạo CO; bằng phương pháp lên men: Người ta cho lên men ky khí nước thải chứa kiềm
hoặc nước thải chứa các chất hữu cơ nhờ các vi khuân sinh axit làm cho độ pH của môi
trường giảm.

Kết tủa là quá trình chuyên các chất hoà tan trong dung dịch sang pha rắn dựa trên độ hoà
tan của các hydroxit hoặc các muối vô cơ. Quá trình được ứng dụng để tách các kim loại Zn,
Cd, Cr, Cu, Pb, Mn, Hg... ra khỏi nước thải ở dạng kết tủa hydroxit kim loại M(OH)2 hoặc
dạng sunfit kim loại MS.
Tác nhân kim loại là sữa vôi Ca(OH); và NaS
Phản ứng xảy ra như sau:
M”' +2OH =M(OH); (MỸ” là kim loại nặng) Na¿S Sẽ MSO¿ =MS + Na;SO¿ Độ hòa tan của đa số
M(OH); và MS phụ thuộc vào độ pH. Đa sô các MS có độ hoà tan giảm khi độ pH tăng còn
phân lớn các M(OH); có độ tan cực tiêu ở độ pH nhât định.
3. Xứ lý nước thải chứa kiềm bằng axit sunfiric
Đây là phương pháp trung hoà giữa kiểm và axit. Nếu nước thải chứa axit thì phản ứng xảy
ra như sau:
Tương tự như phương pháp xử lý nước thái chứa axit băng xút, phương pháp này có ưu
nhược điểm:
• Lượng tác nhân trung hòa nhỏ.

• Tốc độ phản ứng lớn, quá trình xảy ra nhanh dẫn đến hiệu quả quá trình cao. Song giá
thành dùng tác nhân trung hòa là axit thường cao so với dùng khí thải CO; Ngoài ra axit
đậm đặc có tính ăn mòn nên gây khó khăn cho quá trình chứa, dẫn và nạp axit vào bề
trung hoà. Thường những thiết bị chứa đường ống dẫn axit được tráng một lớp vật liệu
chống ăn mòn axit.

2. Phương pháp khử trùng


Quá trình khử trùng là quá trình tiêu hủy các vị sinh vật gây bệnh. Khác với quá trình tiệt
trùng (sterilization) là quá trình tiêu diệt toàn bộ vi sinh vật có trong nước hoặc nước thải,
quá trình khử trùng chỉ tiêu diệt một cách có chọn lọc những vị sinh vật gây bệnh. Trong
lĩnh vực xử lý nước thải, ba nhóm vi sinh vật gây bệnh quan trọng nhất là vi khuân
(bacteria), vi trùng (virus), và nang bào (amoebic cysf). Những loại bệnh do vi khuẩn lan
truyền qua môi trường nước bao gồm bệnh thương hàn, bệnh dịch tả, bệnh phó thương
hàn, bệnh kiết lỊ. Những bệnh do vi trùng lan truyền qua môi trường nước bao gôm bại liệt,
viêm gan siêu vI.
Quá trình khử trùng hầu hết được thực hiện bằng cách: sử dụng hóa chất, tác nhân vật lý,
phương pháp cơ học và phương pháp bức xạ.
Đối với phương pháp hóa học, các tác nhân hóa học dùng làm chất khử trùng bao gồm:
• Clo và các hợp chất của clo.
• Brom.

• lot.

• Özone.

• Phenol và các hợp chất của phenol.

• Rượu.

• Các kim loại nặng và những hợp chất tương ứng.

• Màu.

• Xà phòng và chất tây rửa.

• Các hợp chất anmonium.


• HạO¿,

• Các hợp chất acid và kiềm.

Trong những chất này những chất khử thông dụng nhất là các hợp chất hóa học có tính oxy
hóa và clo là một trong những tác nhân được sử dụng nhiều nhất. Brom và iod cũng được
sử dụng trong khử trùng nước thải. Ozone là tác nhân khử trùng có hiệu quả cao và ngày
càng được sử dụng nhiều. Nước có độ acid và độ kiềm cao cũng được sử dụng để tiêu hủy vi
sinh vật gây bệnh vì nước có pH lớn hơn 11 hoặc nhỏ hơn 3 thì độc đối với vi khuẩn.
Một chất khử trùng cần phải thoả mãn:
• Không độc đối với người và súc vật.

• Độc đối với vi sinh vật ở nồng độ thấp.

• Phải hoà tan trong nước.


• Tạo với nước tàhnh một dung dịch đồng nhất.

• Có hiệu quả ở nhiệt độ nước tiêu thụ bình thường (0-25°).

• Ôn định đề đẽ dàng duy trì một nồng độ dư nào đó trong một thời gian dài.

• Không tác dụng với chất hữu cơ khác và chất hữu cơ của các vi sinh vật.

• Không phá huỷ kim loại cũng như không làm hỏng quân áo khi giặt.

• Khử các mùi.

• Có số lượng lớn và được bán với giá cả hơp lý.

• Dễ dàng vận chuyên và khong nguy hiểm đối với người vận chuyên.

• Cho phép đo dễ dàng nồng độ và do đó kiểm tra chính xác nông độ của chúng.
Tỉ lệ tiêu diệt các vi sinh vật do khử trùng phụ thuộc nhiều yếu tố: độ mạnh của chất khử
trùng, nồng độ chất khử trùng, thời gian tiếp xúc, số vi sinh vật cân loại bỏ, loại vi sinh vật,
nhiệt độ của nước, độ pH và nồng độ chất hữu cơ của nước.
a. Khử trùng. bằng Clo và các hợp chất của clo:
Khử trùng bằng clo được dùng nhiều nhất (80% các phương pháp khử trùng trên thế giới)
vì khử trùng này có nhiều ưu điêm như đã nêu trên. Tuy nhiên clo có thê kéo theo các hiệu
ứng phụ, trong một số trường hợp bắt buộc phải sử dụng chất khử khác. Ví dụ clo tác đụng
với các chất hữu cơ của nước đôi khi tạo các chất gây ung thư (trihalometan) hoặc mùi khó
ch†u(cloro phenolat). Mặt khác clo không đủ mạnh đề loại bỏ hoàn toàn một số vi sinh vật
như vi rút hoặc động vật đơn bào. Đề khắc phục có thể sử dụng dioxit clorua hoặc ozon. Hai
chất khử trùng này mạnh hơn clo nhưng có nhược điêm không ồn định. Ví dụ ozon tác dụng
rất nhanh trong nước, người ta không thê duy trì nồng độ trong thời gian dài. Chính vì thế
bắt buộc phải xử lí chúng ngay tại nhà máy xử lý nước.
Các chất hoá học đựoc sử dụng nhiều nhất để khử trùng nước bằng clo là: khí Cl;, NaOCI,
Ca(OCl›, NH›CI và CIO› trong các sản phẩm này clo ở dạng khí là chất được sử dụng nhiều
nhất để khử trùng nước sạch. Trong các trạm xử lý nước nhỏ, người ta hay dùng các
hypoclorit (NaOCI, Ca(Oecl);) vì các chất này đễ sử dụng và ít gây nguy hại cho người vận
hành.
Khử trùng bằng dioxit clo: đến năm 1974, người ta sử dụng chủ yếu đioxit clo, do khả năng
oxi hoá cao nó có thê khử các vị, các mùi, sắt và mangan có trong nước. Đề khử trùng liên
tục người ta hay dùng clo vì nó rẻ hơn. Khác với clo, dioxit clo khi tác dụng với chất hữu cơ
không tạo ra các chất gây ung thư, chính vì vậy nó được sử dụng ngày càng nhiều và kết
hợp với clo. Ban đầu xử lý nứơc chứa nhiều chất hữu cơ với dioxit clo để khử trùng, OXxI
hoá chất hữu cơ và khử phần lớn mùi vị, khi phần lớn các chất hữu cơ đã bị oxi hoá tiến
hành cho thêm clo để duy trì nồng độ clo dư trong nước cấp. Khử trùng bằng clo: Các hợp
chất clo thường dùng ở các trạm xử lý nước thải bao gồm (Cl;), Calecium Hypochlorite
[Ca(OC]);], Sodium Hypochlorite [NaOCT] và Chlorine Dioxide [CIO]a. Khi khí Cl; được hòa
tan vào nước sẽ có hai phản ứng xảy ra: phản ứng thủy phân và phản ứng oxI hóa. Quá trinh
thủy phân xảy ra như sau:
Cl+ HạO > HOCI + H” + CT Hằng số bền của phản ứng này là:
K= [HOCI][H'][CIL_ =4,5 * 10',ở 25°C [C1 ] 2 Quá trình phân ly HOCI xảy ra như sau: HOCI
H+OCT Hãng số phân ly HOCTI:
Ki= [H”JlOCT] [HOCI| =2,9*10°,ở 25°C
Lượng HOCI và OCL tồn tại trong nước gọi là cÍo í do (ree available chiorine). Šự phân bô
của hai nhóm này có ý nghĩa rât quan trọng vì hiệu quả khử trùng của HOCI lớn hơn so với
OCT khoảng 40- 80 lân. Sự phân bô HOCI được tính toán theo phương trình sau:
[HOCI = 1 mm [HOCI]+[OCT] 1+[OCT ]/THOCI] I+K/[H'] Giá trị hằng số phân ly Hypochloric
acid theo nhiệt độ được trình bày trong Bảng 3.1. Bảng 3.1. Giá trị hằng số phân ly K; theo
nhiệt độ
Nhiệt độ (”"C) K; * 10” (mol) 0 1,49 Š 1,75 10 2,03 15 2,32 25 2,90
Clo tự do trong nước cũng có thể được tạo thành băng các muối hypochlorite theo các
phương trình phản ứng sau:
Ca(OCI); + 2H;O —› 2HOCI + Ca(OH); NaOCI + H;O — HOCI + NaOH Khả năng diệt trùng của
Clo phụ thuộc vào sự tồn tại của ion HOCI trong nước, mà quá trình tạo thành phân ly HOCI
lại phụ thuộc vào nông độ ion HỶ, tức là giá trị pH của dung dịch:
-_ pH tăng, nòng độ HOCI giảm, nồng độ OCT' giảm;
• pH=7, nồng độ HOCT cân bằng với nồng độ OCT.
Kết quả thực nghiệm cho thấy quá trình thuỷ phân Cl; chỉ xảy ra hoàn toàn khi
pH >4.Mức độ phân l¡ HOCI phụ thuộc vào Ph ở 20°C được trình bày trong bảng 3.2 Bảng
3.2 Mức độ phân ly của HOCI ở 20C
pH 5 6 Ỷ 8 9 10 I1 OCT(%) 0,05 0,50 2up30) 21,00 97,00 99,50 99.09 HOCI(%) 99,95 99,50
97,50 79,00 3,00 0,50 0,10
Thành phần HOCI là thành phần khử trùng chính trong nước chỉ tồn tại ở pH thấp,do đó
quá trình khử trùng chỉ đạt hiệu quả cao ở pH thấp Nước tự nhiên thường không tinh khiết
và các phản ứng với các tạp chất chứa trong nước sẽ ảnh hưởng đến sự hình thành clo tự do
dư. Ví dụ nếu nước có chứa các chất hữu cơ,ammonia,nitites,sắt,mangan... thì clo sẽ phản
ứng với các thanh phần này theo phương trình phản ứng như sau: HOCI + NHạ -> NH;C] +
HạO Monocloramin HOCI + NH;CI -> NHC]; + HạO Dicloramin
HOCI + NHCI]; -> NCI; + HO
Sản phẩm monochloramin và dicloramin sinh ra tùy thuộc vào giá trị pH của môi trường,pH
càng cao,lượng clo kết hợp để tạo thành dichloramin càng thấp và monochroramin càng
cao.Khả năng diệt trùng của chloramin thấp hơn Clo từ 20 đến 25 lần.Đó là lý do khiến cho
quá trình khử trùng với clo xảy ra hiệu quả ở giá trị pH thấp. Trong hệ thống khử trùng
chứa ammonia và các hợp chất amonium.Lượng clo tham gia phản ứng đề tạo thành
cloramin được gọi là clo kết hợp,tông lượng clo tự do dưới dạng C1I;,HOCI,và OCT' và lượng
clo kết hợp được gọi là clo hoạt tính khử trùng.Do khả năng diệt trùng của clo tự đo và clo
kết hợp khác nhau mà lượng clo dư cần thiết đề đảm bảo khử trùng triệt để cũng được
đánh giá ở các mức độ khác nhau.Tổng lượng clo cần thiết cho vào nước để đảm bào sau
quá trình khử trùng có được lượng clo dư mong muốn thường được xác định trực tiếp băng
thực nghiệm.
Khử clo:
Tính độc hại của clo dự: do trong nước có nhiều hợp chất hữu cơ có thể tác dụng với clo tạo
thành những hợp chất có tính độc và gây tác hại lâu dài. Do đó để giảm thấp nhất tác hại của
các hợp chất này đến môi trường cần phải khử lượng clo dư vượt quá yêu cầu theo một
trong những phương pháp dưới đây: a. Phương pháp dùng SO;: khí SO; có thể khử clo tự
do,monocloramin(NH;C}), dieloramin (NHI; ), tricloride nitrogen(NC1:) và các hợp chất clo
cao phân tử theo các phương trình phản ứng sau:
Phản ứng với clo:
SO; + H;O HSO; + HỶ HOCI + HSO; CI + SO¿Z + 2H' SO; + HOCI + H;O CI +S§O¿Ÿ + 3H' Phản
ứng với cloramin: SO; + H;O HSO; + HỶ NH;CI + HSO; + H;O CI + SO¿ + NH¿' + HỶ SO; +
NH;Cl+ 2H;O CI +SO¿Ÿ + NH¿' + 2H!
Lượng SO; sử dụng phải được không chế đề tránh tốn hoá chất và làm giảm hàm lượng oxI
hoà tan trong nước sau xử lý do phản ứng giữa HSO; với O;: HSO; + 0.5O; SO¿” + H
Hàm lượng oxi giảm sẽ kéo theo giảm pH và tăng COD, BOD của nước sau khi xử lý
b. Phương pháp dùng than hoạt tính:
Phương pháp dùng than hoạt tính có thê khử hoàn toàn cả clo tự do và clo kết hợp theo các
phương trình phản ứng sau: Phản ứng với clo:
€ + 2C]; + 2H;O 4HCI + CO; Phản ưng với cloramin:
€ + 2NH;CI + 2H;O CO; + 2NH¿` +2CI
C + 4NH;CI + 2H;O CO; + 2N;+ §CI + 8H” Khử trùng bằng C]O::
Khí CIO; là khí không bền và có khả năng cháy nô nên khí này phải được tạo ra tại trạm xử
lý theo phương trình phản ứng sau: 2NaC]O; + C]; 2 ClIO; + 2NaCl
e- Hiệu quả của CIO; : tác nhân khử trùng hoạt tính trong hệ thống CIO; là CIO; tự do. Tính
chất hoá học của ClO; trong môi trường nước chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, do
CIO; là tác nhân oxi hoá rất mạnh do đó có cơ chế diệt khuẩn có thê xảy ra do khả năng làm
mất hoạt tính của hệ thống enzim của tế bào VSV hoặc làm mắt khả năng tổng hợp protein
của tế bào.
e_ Sự hình thành sản phẩm phụ: một sô sản phẩm phụ là các muối chlorite và
chlorate có thê tạo thành trong quá trình khử trùng với CIO;. Tuy nhiên các hợp chất này có
khả năng phân huỷ nhanh hơn các hợp chất clo dư do đó mức độ tác hại của chúng thấp
hơn. Một trong những ưu điểm của quá trình khử trùng bằng CIO; là C]O› không phản ứng
với ammonia và hợp chất ammonium nên không tạo thành các hợp chất cloramne có tính
độc. thêm vào đó, các phản ứng tạo thành các hợp chất hữu cơ clo hoá cũng không xảy ra
trong bắt cứ điều kiện nào.
e Quá trình khử CIO; : lượng CO; dư vượt quá yêu cầu có thể bằng khí SO; theo phương
trình phản ứng sau:
SO; + HO H;SO¿ 5H;SO; + HO + 2CIO; 5H;SO¿ + 2HCI
Khử trùng bằng BrCI: BrCI thuỷ phân tạo thành HOBr và HCI theo phương trình phản ứng
sau:
BrCI + H;O HOBr + HCI HOBr là acid yêu có thê phân ly theo phương trình sau:
HOBr H + OBr Nếu trong nước có mặt NH: thì HOBr cũng phản ứng với NH¿ tạo ra
bromamine theo các phương trình phản ứng sau:
NH: + HOBr NH;Br + H;O NH;Br + HOBr NHBr; + HO NHBr; + HOBr NBr; + HO
Mặc dù cần tiễn hành những nghiên cứu bồ sung đề xác định các cơ chế khử trùng bằng
BrCI , nhưng giả thiết thích hợp nhất là BrCIl hấp phụ lên tế bào VSV và phá huỷ hoạt tính
enzim của tế bào. Các hợp chất bromamin thê hiện khả năng diệt khuân tốt hơn so với các
hợp chất cloamine và đồng thời khả năng phân huỷ nhanh hơn.
e Sự hình thành sản phẩm phụ: các hợp chất hữu cơ bromat hoá sẽ hình thành trong quá
trình khử trùng bằng BrCI và những hợp chất này dễ dàng bị phân huỷ quang hoá và thuỷ
phân. Một số nghiên cứu cho thấy các hợp chất hữu cơ bromat có khả năng tích luỹ sinh học
trong cá tiếp xúc với nước thải xử lý băng BrCI. Tuy nhiên hàm lượng chất hữu cơ bromat
trong cá thấp hơn những hoá chất khác (như PCBs và chlordane). Hiện tại chưa có nhiều số
liệu nhiều về tác động đến môi trường do khử trùng bằng BrCI, do đó vẫn cần nghiên cứu
chỉ tiết hơn.
b. Khử trùng bằng ozone Khử trùng bằng ozon: ozon là một chất khí không ồn định vì nó
phân huỷ nhanh thành oxi nên khi sản xuất phải dùng ngay. Ozon tạo ra nhờ sự phóng
điện dưới điện áp cao trong khí quyền chứa không khí khô. Trong việc sản xuất ozon
giá thành năng lượng điện sử dụng và bảo dưỡng là rất lớn. Ưu điểm lớn nhât của ozon
là chất có tính oxi hoá và khử trùng mạnh. Khử trùng bằng 0z0ne Khử trùng băng
ozone là phương pháp tiên tiến và ngày càng được ứng dụng rộng rãi. Cơ chế khử
trùng dùng ozone là dựa trên khả năng phá hủy enzyme và nguyên sinh chất của tế
bào. Trong môi trường nước, ozone phân ly tạo thành các gốc tự do có khả năng oxy
hóa mạnh theo các quá trình phản ứng sau:
Oa + H;O —> HO;' +OH HO;'` + OH — HO;
Oa + HO; —>HO + 2O; HO+ HO; —>H;O + O; Các gốc tự do HO; và HO có tính oxy hóa và là
tác nhân khử trùng. Các gốc tự do này cũng tham gia phản ứng với các tạp chât trong dung
dịch.
Hiệu quả khử trùng bằng øzone. Ozone có tính oxy hóa mạnh và khả năng khử trùng lớn
hơn clo. Quá trình khử trùng bằng ozone không tạo thành các chất rắn hòa tan và không bị
ảnh hưởng bởi các ion ammonrum cũng như pH. Thêm vào đó, khả năng phân hủy tạo
thành oxy, nên nồng độ oxy hòa tan trong nước sau khi xử lý bằng ozone đạt trạng thái gần
bão hòa nên không cần sục khí đê báo đảm nồng độ DO theo tiêu chuẩn xả thái. Ozone có
khả năng phân hủy nhanh nên cũng không cân các quá trình phụ đề khử ozone thừa như
đối với các tác nhân khử trùng khác. Nhược điểm của phương pháp khử trùng băng ozone
là chỉ phí xử lý cao.
Khử trùng bằng các hóa chất khác
Các hóa chất khác có thê dùng đề khử trùng như iot, HạO› và kim loại. Các kim loại nặng ở
nồng độ rất thấp có khả năng tiêu diệt một số loại vi sinh vật và rong tảo, tuy nhiên, đòi hỏi
thời gian tiếp xúc lâu, chi phí cao và dễ gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người nên ít
được sử dụng.
Bảng 3.3 Nồng độ diệt trùng của các 1on kim loại nặng
Nồng độ diệt trùng(mø/l)
Kim loại EColi Rêu,tảo Bạc 0.04 0.05 Đông 0.08 0.15 Cadimi 0.15 0.10 Crom 0.70 0.70 Kẽm
1,04 1,40 Khử Cvanide
Khử Cyamide băng C12
Quá trình oxy hóa khử Cyanide băng Clo được thựa hiện trong môi trường kiềm. khi cho Clo
vào nước, hypocloric acid được tạo thành theo phương trình phản ứng sau:
C12 + H2O — HOCL +HC]
Hypocloric acid phản ứng với ion CN theo phương trình phản ứng sau:
CN + HOC]—CNCI +OH' (1)
CNCI + OH —CT' + HOCI (2)
Phản ứng 1 xảy ra không phụ thuộc vào pH,trong khi đó phản ứng 2 phải được thực hiện ở
pH lớn hơn 10.Acid cyanic tạo thành bị phân hủy thành CO; và N; theo phương trình phản
ứng sau:
2CNƠ' + 3OCT + H;O —› 2CO; +N; + 3CT + 2OH
Phản ứng này xảy ra chậm hơn ở pH cao hơn, do đó phải duy trì pH trong khoản từ 7,5 —
8,0. Vì lý đo này việc khống chế pH hai giai đoạn phải được thực hiện chặt chẽ cùng với việc
cung cấp đủ lượng chất oxy hóa. Hypoclorat natri cũng có thê được sử dụng thay thể clo.
Khử Cyanide bằng Ozone
Cyanide cũng có thể bị oxy hóa bằng ozon và tạo thành các sản phẩm không độc hại theo
phương trình phản ứng sau:
CN + Oz— CNƠ + O;
2CNO + 3O; + H;O— 2HCOa + N› + 3O;
Phản ứng này phụ thuộc rất nhiều vào pH và được thực hiện trong môi trường kiềm ở pH
từ 11 đến 12
Khử Crom
Các phản ứng thử thường được áp dụng đê loại bỏ crom (VI )trong nước bằng các tác nhân
sulfat sắt (II) , bisulfc natri ,sulfua đioxit.Thông thường,khi sử dụng sulfat sắt (II) phản ứng
với Cr([V) trong môi trường axit tạo sulfat sắt (III) và Crom(III).Cả hai thành phần này được
kết tủa dưới dạng hidroxit khi có mặt nước vôi.Các quá trình này xảy ra theo chuỗi phản
ứng sau:
2 H;CrO¿ +6 FeSO¿ +Ó H;SO¿—› Cr;(SO¿)a + 3Fez(SO¿) + 6H;SO,+§H;O
⁄ / Cr(OH) Fe(OH)¿
3. Phương pháp oxi hóa khử:
a. Khái niệm:
Phương pháp oxy hóa khử là phương pháp sử dụng tác nhân hóa học đề oxy hóa hoặc khử
các chất độc hòa tan trong nước thải, chuyển chúng thành dạng không độc và tách ra khỏi
nước.
Phương pháp này thường được dung để xử lý cyanua, các hợp chất có chứa lưu huỳnh, các
hợp chất hữu cơ, phenol, thuốc trừ sâu... trong nước thải.
Các chật oxy hóa thường được sử dụng la:
e Các chất oxy hóa dạng khí: Cl;, O;, Òa...
e Các chất oxy hóa dạng lỏng: H;O;, KMnO¿, NaC]O...
b. Các phương pháp oxy hóa khử:

Ózon hoá:
Ozon là chất oxy hoá có hoạt tính cao và độ hoà tan trong nước lớn gấp 10 lần O›. Nó bền
trong môi trường axit hơn so với môi trường kiềm. Phương pháp này thường dùng để xử lý
nước thải có chứa các chất bẩn hữu cơ dạng hoà tan và keo. Đặc tính của ozon là có khả
năng oxy hoá rất cao, đễ đàng nhường oxy nguyên tử hoạt tính cho các tạp chất hữu cơ.
Oxy hóa bằng ozon có thê dùng đề khử chất gây mùi, màu, HS, phenol, hợp chất As, CN, chất
nhuộm, tây, hyđrocacbon thơm, thuốc trừ sâu..... có khá năng tiêu diệt các vi khuẩn. Nếu kết
hợp chiếu tia cực tím thì tốc độ oxy hoá bằng ozon sẽ tăng 102 - 104 lần.
Phản ứng oxy hoá cyanit bằng ozon có dạng:
CN +O;=€CNO +O; Thiết bị ozon hóa có nhiều dạng loại đệm, loại tháp sủi bọt...

OÓxy hoá bằng peroxyt H;O;


H;O; là chất oxy hoá mạnh dùng đề oxi hóa: nitrit, aldehit,phenol, CN”, các hợp chất chứa S,
chất nhuộm và các ion kim loại. Quá trình xảy ra mãnh liệt khi có mặt của chất xúc tác như
Fe7', Fe", Cu”, Cr" pH tôi ưu 3 - 4.

Oxy hoá bằng pemanganat kaly (KMnO,)


KMnO4 là chất oxy hoá tương đôi mạnh được dùng để oxy hoá phenol, CN: và các hợp chất
chứa S, độ pH của quá trình là 9,5, pH càng cao thì phản ứng xảy ra càng nhanh.
Phản ứng bằng pemanganat kaly có dạng:
C;H;OH + 4KMnO¿ — 4MnO; + 2K;CO¿a + 3H:O
Thiết bị dùng để thực hiện quá trình oxy hoá thường là loại khuấy trộn nếu các chất phản
ứng là thể lỏng hoặc rắn- lỏng và là loại tháp nếu là thê lỏng- khí.
Oxy hóa bằng pyroluzit (MnO¿)
Dùng để oxy hóa As

Oxy hóa bằng CÌ;


Tách các chất: H;S, hydrosulfit, các hợp chất chứa metylsulfit, phenol, cyanua...

Óxy hóa bằng oxy không khí


Dùng đề tách sắt, oxy hóa các chất chứa lưu huỳnh.
4# Phương pháp khử
Quá trình khử cũng là thực hiện phản ứng oxy hoá khử được dùng để làm sạch nước thải
khỏi các hợp chất Hg, Cr, As.
Đề khử Hg và các hợp chất hữu cơ chứa Hg các chất khử thường dùng là FeS, NaHS, bột Fe,
bột AI, H;§. Trong quá trình khử các hợp chất hữu cơ chứa Hg, ban đầu các hợp chất chứa
Hg bị phân huỷ sau đó các ion Hg' sẽ bị khử thành Hg kim loại và được tách ra khỏi nước
bằng cách lắng, lọc...
As trong nước thải năm ở dạng AsO;, AsO;”, AsS;, AsS;. Để tách As khỏi nước thải ta tiến
hành khử As thành hợp chất khó tan như As;O; và được tách ra rằng tách lọc. CrO¿F trong
dung dịch thường bị khử đến Cr`” băng than hoạt tính, SO;, NaHSO+, NaHSO¿...
Phán ứng khử CrO¿” bằng NaHSO; khi pH = 3 - 4 có dạng:
H;CrO¿ + 6NaHSO+ + 3H;SO¿ > 2Cr(SO¿b» + 3Na;SO¿ + 10H;O
Phản ứng khử CrO¿ bằng SO; ở pa = 2 - 2,5 có dạng:
SO; + H;O > H;SO; CrOa + H;SO+2 > Cr(SO¿)» + 3H;O
4.Phương pháp kết tủa hóa học
Là phương pháp sử dụng hóa chất đê biến đổi trạng thái vật lý của các chất rắn lơ lửng và
chất rắn hòa tan sang trạng thái kết tủa đề loại bỏ chúng ra khỏi nước thải.
Các chất gây kết tủa thường dung là: Al;(SO¿);.nH;O, (n=13-1§); FeCl]:; FeSOa;
Fe;(SOu);.3H›O; Fe›(SO,):.7HO; Ca(OH);
Thí dụ:
Dùng AI” trong nước thải có chứa Ca”' hoặc Mg”' (làm mềm nước) Alz(SO¿);.18H›O + 3Ca(HCO¿); 3 3CaSO¿ +
2AI(OH);š + óCO; + 18H;O Al(OH); tạo nên đưới dạng keo tụ sa lắng từ từ và mang theo cả các SS lắng

cùng. > Dùng vôi: caO CÓ; Ca(OH); + H;COa «® CaCO+ + 2H;O CaO CaCÓ;
Ca(OH); 3E Ca(HCO2); ©® 2CaCOx SE 2H;O
Dùng Fe”” và vôi (CaCOa) FeSO¿.7H;O + Ca(HCO2a)z<> Fe(HCO2); + CaSO¿ + 7HO +2 Ca(OH);

Fe(OH); + 2CaCO;w + 2H;O +O; + 2H;O


Fe(OH);
FeCl; + 3H;O é> Fe(OH);W/ + 3H' + 3CT
FeCl; + 3Ca(OH); ®© CaCl; + Fe(OH);š
Fe SO¿ + 3Ca(OH); <> CaSO¿+ 3Fe(OH);W
Kãm loại chứa trong nước thải có thê tách loại đơn giản bằng cách tạo kết tủa kim loại dưới
dạng hydroxit. Giá trị pH tối ưu đề quá trình kết tủa xảy ra hiệu quả nhất của các kim loại
khác nhau không trùng nhau. Do đó, cần xác định giá trị pH thích hợp đối với từng kim loại
trong mỗi loại nước thải cụ thê cần xử lý.
Bên cạnh đó, quá trình kết tủa còn được ứng dụng trong quá trình khử SO¿”, F, PO¿Ÿ như
sau:
SO¿” + Ca” + 2H;O > CaSO¿.2H;OX
2F + Ca”' > CaF;Ÿ
2H;PO¿ + Ca(OH); > Ca(HPO,);k+2HO pH=6-7
Ca(HPO¿); + Ca(OH); —> Caz(PO¿) + 2H;O pH=9-12
5. Phương pháp tuyển nồi hóa học
Tuyền nỗi loại các tạp chất bân ra khỏi nước bằng cách tạo cho chúng khả năng dễ nổi lên
mặt nước. Muốn vậy người ta cho vào nước chất tuyển nổi hoặc tác nhân tuyển nôi để thu
hút và kéo các chất bân nôi lên mặt nước, sau đó loại hỗn hợp chất bân và chất tuyển nôi ra
khỏi nước. Khi tuyến nồi người ta thường dùng các bọt khí nhỏ li tỉ phân tán và bão hoà
trong nước. Những hạt chất bẩn chứa trong nước (dâu, sợi giấy, ce11ulose, len...) sẽ dính
vào các bọt không khí và cùng các bọt không khí nổi lên mặt nước, rồi được loại khỏi
nước.Tuyền nổi là quá trình tách các hạt lơ lửng ra khỏi chất lỏng bàng cách sục vào chất
lỏng dòng khí phân tán ở dạng bọt rất nhỏ, các hạt không thấm ướt sẽ dính vào bọt và cùng
với bọt nỗi lên trên bề chất lỏng và được hớt ra ngoài.
Bọt khí có thể tạo ra bằng cách sục khí, bằng các phản ứng hoá học và sinh học sinh ra.
Vị dụ: Phản ứng sinh học sinh ra khí CO2 tạo ra các bọt nhỏ làm dính các hạt bùn hoạt tính
và nôi lên trên.
6. Phương pháp hấp phụ hóa học
Là các phương pháp sử dụng tác nhân hóa học hấp phụ để tách các chất độc có nông độ
thấp trong nước thải sau khi xử lý sinh học hay xử lý cục bộ.
Các chất được hấp phụ có thê là chất rắn, lỏng, khí hoặc chất trung gian giữa các trạng thái.
Chúng có hàm lượng nhỏ trong nước thải và thường có độc tính cao và khó xử lý sinh học.
Các chất hấp phụ thường dung là than hoạt tính, xỉ tro, mạt sắt, silicagen, đất sét, keo nhôm
hay một số chất tông hợp. than hoạt tính là loại thường được sử dụng nhiều nhất. Trong
phân lớn các trường hợp, phương pháp hấp phụ được dùng như là phương pháp xử lý cuôi
cùng, sau xử lý sính học. Phương pháp này thường được sử dụng khi nước thải cần xử lý
đạt tiêu chuân cao hoặc tái sử dụng lại nước thải.
Các chất hấp phụ thường được tái sinh bằng cách làm nhả chất bị hấp phụ: dung hơi nước
bão hòa, hơi quá nhiệt, khí trơ nóng hoặc phương pháp trích ly (nhả pha lỏng)...
Quá trình hấp phụ bị chì phối bởi các yếu tô sau:
• Diện tích bề mặt chất hâp phụ

• Bán chất của sự hấp phụ.

• Độ pH.

• Nồng độ dung dịch.

• Thời gian tiếp xúc.

• Bản chất của hệ tiếp xúc.

Quá trình hập phụ được thực hiện một hoặc hiều bậc. 4 giai đoạn của hấp phụ:
e Di chuyên chất cần hập phụ tới bề mặt hấp phụ. Đây là vùng ngoài khuếch tán, phụ thuộc
vào vận tốc dòng chất lỏng.
e Thực hiện hấp phụ.
e Di chuyền chất bên trong hạt hấp phụ. Đây là vùng khuếch tán trong, phụ thuộc vào
loại,kích thước, bản chất hấp phụ hay chất bị hấp phụ.
e Tái sinh chất hấp phụ.
7. Phương pháp trao đồi ion
Là phương pháp sử dụng các chất trao đồi ion đề tách các kim loại (Zn,Cu,Cr, Ni, Pb, Hg, Cd,
V, Mn) hay một số hợp chất khác (As, P, CN, chất phóng xạ) có trong nước thải.
Có 3 loại chất trao đôi ion:
e Catiomt (tính acid): có khả năng hút các 1on dương.
® Aniomit (tính bas): có khả năng hút các I1on âm. ® lon lưỡng tính có khả năng hút cả hai
loại 1on.
Khả năng hút của các ionit được đặc trưng bởi số ion được hút (đến bão hòa) trên một đơn
vị thể tích hay khối lượng ionit, phụ thuộc vào hằng số phân ly các nhóm trao đồi của nhựa.
Các 1onit không có khả năng hòa tan trong nước nhưng chúng có khả năng trương lên do
hấp phụ nước làm thay đôi thê tích của keo và thay đổi khả năng hút ion. Khả năng hút của
các 1onit phụ thuộc vào pH của nước thải.
Các chất trao đôi ion sau khi bão hòa thường được tái sinh. Các cationit được tái sinh bằng
dung dịch acid loãng, các anionit được tái sinh bằng dung dịch kiểm loãng.
Trao đổi ion có thê sử dụng với cation và anion hữu cơ hoặc vô cơ. Tuy nhiên, phần lớn các
ứng dụng trao đổi ion đều liên quan đến các loại chất vô cơ vì các loại chất hữu cơ thường
đòi hỏi chất tái sinh có nồng độ rất cao hoặc sử dụng các dung môi hữu cơ để khử chất hữu
cơ. Nói chung, các ion điện tích cao dễ tạo ra các muối bền vững với các chất trao đổi iom so
với các ion có điện tích thấp vì các loại có hoá trị cao thường dễ bị khử khỏi dung dịch so
với các loại có hoá trị thấp.
Có hai loại chất trao đồi ion:
• Chất hữu cơ hay vô cơ có nguồn gốc tự nhiên: zeolit, kim loại khoáng chất, đất sét, acid
humnc, than đá...

• Chất hữu cơ hay vô cơ có nguồn gốc nhân tạo: silicagen, pecmutit, Al;O¿, AI(OH);, các
nhựa cao phân tử.

8. Phương pháp tách bằng màng


Phương pháp tách băng màng là phương pháp sử dụng các quá trình hóa lý như điện thẩm
tích, thâm thấu ngược, siêu lọc... qua màng để tách các chất độc trong nước thải.
Màng thường đóng vai trò ngăn cách giữa hai pha khác nhau. Việc tách các chất phụ thuộc
vào tính thắm đặc trưng của một chất qua màng.
Các loại màng thường được làm từ các nguyên liệu tổng hợp như là các polimer.
Ưu điểm:
• Không có pha chuyên tiếp trong quá trình tách tạp chất nên chi phí năng lượng
thấp.
• Dễ dàng thiết kế trong quá trình sản xuất.

• Giá thành sản phâm rẻ.

• Có thê tiên hành ở nhiệt độ trong phòng có bô sung hoặc không bô sung hóa chất.

• Phạm vi lọc lớn.

Nhược điểm:
• Dễ bị bão hòa nhanh do phát sinh hiện tượng phân cực nồng độ ở bề mặt dẫn đến giảm
năng suất, giảm độ phân tách câu tử và giảm tuôi thọ màng.

• Tiến hành ở áp suất cao dẫn đến cần phải có bộ phận làm kín đặc biệt.
• Quá trình lọc tương đối chậm.

• Dễ bị tắc nghẽn bởi các hạt keo, oxit và hydroxit kim loại, carbonat, khoáng sét.

Có 4 loại màng: - Màng vị lọc. - Màng siêu lọc. - Thâm thấu ngược. ~ Màng lọc nano Cơ chê
dịch chuyên qua màng mỏng, được chia thành 3 loại:
Màng lọc: người ta dùng mang bán thấm dung dịch được cô đặc bằng cách chuyên qua có
chọn lọc của nước (dịch chuyên đối lưu của dung môi trong môi trưowfng xốp), còn các
thành phần khác của chất lỏng bị giữ lại ít nhiều trên môi trường xốp tuỳ theo kích thước
của chúng trong trường hợp lí tưởng ta mong muốn có một màng chỉ thấm thấu nước
(thẩm thấu lí tưởng)
Thắm lọc: có khả năng tách phân đoạn một hỗn hợp bằng dung dịch chuuyển chọn lọc của
một thành phần trong pha khí chuyển qua màng
Sự thắm có chọn lọc: các màng sử dụng cho phép chuyển dịch có chọn lọc các ion hay không
bước không dịch chuyển qua màng. Các màng này có thê trung hoà hay tích điện. Khi chúng
tích điện chúng sẽ vận tải các 1on có dâu ngược lại. Vậy ta có thể cấu tạo mằng catlon chỉ
cản cation, màng anion không cho anion chuyên qua. Màng bán thắm hay màng lọc nước là
pha ưu tiên chuyển qua dưới tác dụng của gradien áp suất. Chúng được miêu tả như một
màng lọc và được phân loại theo kích cỡ lỗ khoan.
9. Phương pháp điện hóa
Là phương pháp sử dụng dòng điện đê tách các chất độc hòa tan và phân tán trong nước
thải.
Phương pháp điện hoá học phá huỷ các tạp chất độc hại trong nước thải hoặc rong dung
dịch bằng cách oxy hoá điện hoá trên điện cực anốt hoặc cũng có thể phục hồi các chất quý
rồi đưa về dùng lại trong sản xuất. Thông thường 2 nhiệm vụ phân huỷ các chất độc hại và
thu hồi chất quý hiếm được giải quyết đồng thời.
Nhờ các quá trình oxy hoá khử mà các chất bẩn độc hại được biến đổi thành các chất không
độc. Vì vậy để khử các chất độc hại trong nước thái thường phải dùng nhiều phương pháp
nối tiếp: oxy hoá-lắng cặn và hấp phụ: tức là hoá học, cơ học và hoá lý học.

You might also like