Professional Documents
Culture Documents
Tháng 5/2019
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn trường Đại học Cần Thơ, quý thầy cô Khoa Công nghệ
đã tạo điều kiện cho em hoàn thành môn học Đồ án quá trình thiết bị với đề tài “Thiết
kế hệ thống nghiền bi gián đoạn”. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Ngô
Trương Ngọc Mai đã trực tiếp hướng dẫn đề tài, tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện tốt
nhất để em có thể hoàn thành đồ án này. Mặc dù em đã cố gắng để hoàn thành đồ án
một cách hoàn chỉnh nhất, nhưng do hạn chế về kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm
nên quá trình tính toán và bản vẽ của thiết bị không thể tránh được sai sót. Vì thế, em
rất mong nhận được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để đồ án của em được hoàn chỉnh
hơn. Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................2
MỤC LỤC ....................................................................................................................... i
TÓM TẮT ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................v
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU ...................................................................................................1
1.1 Lý thuyết về phương pháp nghiền ......................................................................... 1
1.1.1 Khái niệm về phương pháp nghiền.................................................................1
1.1.2 Các loại máy nghiền .......................................................................................1
1.1.2.1 Máy nghiền hạt ......................................Error! Bookmark not defined.
1.1.2.2 Máy nghiền bột ......................................Error! Bookmark not defined.
1.2 Giới thiệu về nguồn nguyên liệu ........................................................................... 2
1.2.1 Trữ lượng đá vôi ở Việt Nam .........................................................................5
1.2.2 Các tính chất của đá vôi..................................................................................6
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP NGHIỀN VÀ SƠ ĐỒ QUY TRÌNH
CÔNG NGHỆ .................................................................................................................8
2.1 Chọn phương pháp nghiền .................................................................................... 8
2.2 Sơ đồ quy trình công nghệ ..................................................................................... 9
2.2.1 Sơ đồ ...............................................................................................................9
2.2.2 Thuyết minh quy trình ..................................................................................10
CHƯƠNG 3 TÍNH TOÁN CHI TIẾT ..........................................................................10
3.1 Quy trình tính toán ............................................................................................... 11
3.2 Tính toán thiết bị chính........................................................................................ 12
3.2.1 Thiết kế kết cấu máy.....................................................................................12
3.2.1.1 Tính đường kính trong và chiều dài vỏ máy nghiền .............................12
3.2.1.2 Tính bề dày của thùng ...........................................................................13
3.2.1.3 Tấm lót ...................................................................................................13
3.2.1.4 Vách ngăn (ghi) .....................................Error! Bookmark not defined.
3.2.1.5 Cửa thăm................................................................................................15
3.2.1.6 Tính toán cơ cấu nạp liệu và tháo liệu ...Error! Bookmark not defined.
3.2.1.7 Mặt bích .................................................Error! Bookmark not defined.
3.2.1.8 Tính ổ trượt ............................................Error! Bookmark not defined.
i
3.2.2. Thiết kế động học cho máy .........................Error! Bookmark not defined.
3.2.2.1 Xác định số vòng quay tới hạn của thùng ........... Error! Bookmark not
defined.
3.2.2.2 Xác định số vòng quay thích hợp của thùng nghiền .. Error! Bookmark
not defined.
3.2.2.3 Xác định kích thước bi nghiền và lượng bi cần thiết trong máy nghiền
...........................................................................................................................21
3.2.2.4 Tính khối lượng vật liệu trong thùng ....Error! Bookmark not defined.
3.3 Tính thiết bị phụ trợ ............................................. Error! Bookmark not defined.
3.3.1 Tính hộp giảm tốc .........................................Error! Bookmark not defined.
3.3.1.1 Chọn động cơ điện.................................Error! Bookmark not defined.
3.3.1.2 Tính toán động học hệ dẫn động cơ khí Error! Bookmark not defined.
3.3.1.3 Chọn vật liệu thiết kế.............................Error! Bookmark not defined.
3.3.1.4 Chọn các thông số bánh răng trong hộp giảm tốc Error! Bookmark not
defined.
3.4 Kiểm tra bền ........................................................ Error! Bookmark not defined.
3.4.1 Tính trọng lực của phần quay .......................Error! Bookmark not defined.
3.4.1.1 Trọng lượng của ống nghiền cùng các tấm lót. ... Error! Bookmark not
defined.
3.4.1.2 Trọng lượng của hai mặt bích đầu ống nghiền: .. Error! Bookmark not
defined.
3.4.1.3 Trọng lượng của hai vách ngăn: ............Error! Bookmark not defined.
3.4.2 Tính trọng lượng của bi và vật liệu ..............Error! Bookmark not defined.
3.4.3 Tính lực ly tâm .............................................Error! Bookmark not defined.
3.4.4 Tính toán bền ................................................Error! Bookmark not defined.
3.4.4.1 Tính bền cho thân thùng ........................Error! Bookmark not defined.
3.4.4.2 Tính bền cho bulông ghép mặt bích ......Error! Bookmark not defined.
3.5 Tính toán chi phí lắp đặt thiết bị .......................... Error! Bookmark not defined.
3.6 So sánh với các động cơ được bán trên thị trường ............ Error! Bookmark not
defined.
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐÁNH GIÁ ..................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................Error! Bookmark not defined.
TÓM TẮT
Đồ án này tập trung vào thiết kế thiết bị nghiền bi liên tục dạng ống, ứng dụng vào
nghiền đá vôi phục vụ cho sản xuất gốm sứ. Thiết bị được thiết kế tương đối hoàn chỉnh
phù hợp với các thông số của một số thiết bị được công bố trên thị trường. Với công
suất 13 tấn/giờ, máy nghiền bi này có khả năng cung cấp một số lượng lớn bột đá vôi
cho các cơ sở sản xuất gốm sứ.
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1-1 Sơ đồ nguyên lý máy nghiền má chuyển động đơn giản .... Error! Bookmark
not defined.
Hình 1-2 Sơ đồ nguyên lý máy nghiền nón trục neo .....Error! Bookmark not defined.
Hình 1-3 Máy nghiền đĩa ...............................................Error! Bookmark not defined.
Hình 1-4 Sơ đồ nguyên lý máy nghiền bi. .....................Error! Bookmark not defined.
Hình 3-1 Sơ đồ quy trình tính toán ................................................................................11
Hình 3-2 Tấm lót ngăn một ...........................................Error! Bookmark not defined.
Hình 3-3 Tấm lót ngăn hai.............................................Error! Bookmark not defined.
Hình 3-4 Vách ghi .........................................................Error! Bookmark not defined.
Hình 3-5 Kiểu lắp mặt bích ...........................................Error! Bookmark not defined.
Hình 3-6 Mô tả sự chuyển động của viên bi trong thùng nghiền Error! Bookmark not
defined.
Hình 3-7 Quỹ đạo chuyển động của bi trong thùng nghiền ........ Error! Bookmark not
defined.
Hình 3-8 Mặt bích..........................................................Error! Bookmark not defined.
Hình 3-9 Biểu đồ phân bố nội lực trong thùng nghiền ..Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1-1 Các tính chất vật lý của đá vôi .........................................................................6
Bảng 1-2 Các thành phần hóa học chủ yếu trong đá vôi .................................................6
Bảng 3-1 Kết quả tính toán các thông số cơ bản của thùng nghiền ..............................13
Bảng 3-2 Các thông số kích thuật của mặt bích ............Error! Bookmark not defined.
Bảng 3-3 Công suất – Tỷ số truyền – Số vòng quay – Mômen .. Error! Bookmark not
defined.
Bảng 3-4 Các thông số kỹ thuật của bộ truyền bánh răng nghiêng .... Error! Bookmark
not defined.
Bảng 3-5 Công thức tính các thông số của bánh răng ...Error! Bookmark not defined.
Bảng 3-6 Chi phí của các chi tiết trong máy nghiền bi .Error! Bookmark not defined.
Bảng 3-7 Các thông số của máy ....................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 3-8 Các loại máy được bán trên thị trường ..........Error! Bookmark not defined.
v
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU
1.1 Lý thuyết về phương pháp nghiền
1.1.1 Khái niệm về phương pháp nghiền
Nghiền là quá trình làm giảm kích thước của vật liệu rắn dưới tác dụng của
ngoại lực nhằm phá vỡ lực liên kết giữa các phân tử trong vật liệu.
Mức độ đập nghiền là tỉ số kích thước lớn nhất của vật liệu trước khi đập
(Dmax) và kích thước lớn nhất của vật liệu sau khi đập (dmax) .
Trong công nghiệp xi măng tỉ số này nằm trong khoảng giới hạn từ 5 đến
15. Quá trình đập nhỏ có thể thực hiện theo 1, 2 hay 3 giai đoạn phụ thuộc vào
yêu cầu của nguyên vật liệu sau khi đập và đặc tính kỹ thuật của thiết bị đập sử
dụng.
Năng lượng tiêu tốn phải nhỏ nhất, chỉ đập nghiền đến mức độ cần thiết, dễ
sửa chữa và thay thế các chi tiết bị hư hỏng trong máy, sản phẩm thu được phải
tương đối đồng đều về kích thước, phải có khả năng điều chỉnh mức độ đập
nghiền dễ dàng, khi lựa chọn máy cần căn cứ vào tính chất vật liệu cần đập
nghiền để lựa chọn máy thích hợp.
Máy nghiền má chuyển động đơn giản: má nghiền di động được treo trên
trục cố định, vì vậy quỹ đạo chuyển động của mỗi điểm trên má nghiền
là một đường cong, lực nén ở phần cửa nạp là lớn, tấm lót ít bị mài mòn
do đó thời gian sử dụng tấm lót được kéo dài. Nhưng do hành trình ép
nhỏ nên khả năng ép vở vật liệu giảm, thời gian phá vở vật liệu tăng lên,
năng suất máy giảm.
1
Máy nghiền má chuyển động phức tạp: má nghiền được treo trực tiếp
vào trục lệch tâm. Quỹ đạo chuyển động của các điểm trên máy nghiền là
những đường cong khép kính, càng gần điểm treo của trục thì quỹ đạo
chuyển động càng gần có dạng hình tròn. Do có hành trình chuyển động
lớn nên khả năng ép và mài mòn tăng, khả năng nghiền nhỏ tăng nhưng
lại làm tăng nhanh sự mài mòn tấm lót và tăng công suất động cơ.
Công dụng: chủ yếu dùng để đập thô và đập trung bình các vật liệu có độ bền
nén trên 2000 kg.cm-3.
Ưu điểm: năng suất cao, kết cấu đơn giản, giá thành hạ và không yêu cầu
công nhân có tay nghề cao, kích thước máy gọn, có thể đập nghiền được các vật liệu
có độ cứng cao.
Nhược điểm: máy chỉ làm việc nửa chu kỳ, rung và lắc do vật liệu di chuyển
không cân bằng, vì thế móng máy cần phải xây chắc chắn, tiêu hao năng lượng lớn.
Có hai loại máy nghiền nón là máy nghiền nón trục treo (còn gọi là máy
nghiền gates và máy nghiền nón trục côngson (còn gọi là máy nghiền simons).
Trong cả hai loại máy này, khoảng cách giữa bề mặt của hai nón điều giảm xuống
theo hướng ra của vật liệu.
Công dụng: được sử dụng để đập thô, đập trung bình và đập nhỏ các vật liệu
rắn.
Ưu điểm: năng lượng tiêu hao riêng cho một tấn sản phẩm nhỏ hơn máy
nghiền má, vì trong máy này vật liệu không nhưng bị ép mà còn bị uốn. Năng suất
cao, chuyển động êm vì không có tải trọng động và quá trình làm việc liên tục trong
cả vòng quay nên không cần đến vô lăng trượt tải. Kích thước sản phẩm đồng nhất.
Nhược điểm: kết cấu máy phức tạp, nặng nề, giá thành cao và sữa chữa máy
phức tạp. Chiều cao của máy lớn. Với cùng một năng suất, máy đập hàm có thể đập
được vật liệu to hơn.
Công dụng: dùng để đập lần hai (đập trung bình và đập nhỏ) các loại vật lệu
như: đá vôi, đá sét, đá phấn, than….. đã nung. Máy này cũng được sử dụng rộng rải
để nghiền các vật liệu mềm hoặc dẻo nhớt như đất sét, cao lanh.
Ưu điểm: cấu tạo đơn giản, làm việc tin cậy, ổn định, tiêu hao năng lượng ít
so với máy nghiền nón.
Nhược điểm: nghiền đập vật liệu kém hiệu quả. Khi đập trục nhẵn sản phẩm
có khi ra ở dạng tấm phẳng không mong muốn, năng suất thấp, mức độ nghiền và
chất lượng không cao.
Máy đập búa có hai dạng là máy đập búa thông thường (một rôto hay hai
rôto) và máy đập búa phản kích:
Máy đập búa một hay hai rôto: đây là thiết bị được sử dụng rộng rải
trong công nghiệp xi măng để đập đá vôi, đất sét hay than. Vật liệu nạp vào
được đập sơ bộ bằng các búa đập, các hạt nhỏ lọt qua ghi còn các hạt lớn nằm
trên ghi lại được đập tiếp lần hai. Kích thước sản phẩm phụ thuộc vào khoảng
cách giữa các ghi và có thể điều chỉnh được.
Máy đập búa phản kích: quá trình đập nhỏ vật liệu trải qua ba quá
trình. Quá trình đập đầu tiên chủ yếu xảy ra khi các phân tử đập gắn trên rôto
đập vào vật liệu. các tấm chắn lắp trong máy đập búa có tác dụng giữ vật liệu
ở trong buồng đập, tại đó nó lại chịu tác động của các búa đập, cứ thế cho đến
khi các hạt lọt qua khe hở giữa rôto và mép dưới của tấm chắn. Quá trình đập
3
thứ hai khi vật liệu đập va vào tấm chắn. Quá trình thứ ba khi các hạt vật liệu
va vào nhau. Với loại máy đập này, va đập là lực chủ yếu phá vỡ vật liệu và sự
phá vỡ xảy ra theo các vết nứt hình thành trong cục vật liệu.
Nhược điểm: công suất nghiền thấp, năng lượng tiêu hao riêng lớn so với các
loại máy nghiền khác nên khả năng và phạm vi sử dụng ngày càng hạn chế. Chỉ để
nghiền những loại vật liệu khô.
Ưu điểm: có thể sấy nghiền đồng thời trong cùng một máy, cấu tạo tương đối
đơn giản, làm việc ổn định và tin cậy. Sử dụng dễ dàng và mức độ đập nghiền cao,
ổn định. Vật liệu nghiền được trộn khá đồng nhất.
Nhược điểm: tốc độ chuyển động của bi đạn nhỏ, làm hạn chế số vòng quay
của máy nghiền. Tất cả bi đạn trong máy nghiền không đồng thời tham gia làm
việc. Kích thước lớn, máy nặng và làm việc ồn, tiêu hao năng lượng điện riêng lớn,
momen mở máy lớn.
Nguyên lý làm việc: máy nghiền bi là một ống thép hình trụ, bên trong có vật
liệu nghiền làm bằng thép hình dạng và kích thước khác nhau. Khi thùng máy
nghiền quay, các viên bi dưới tác dụng của lực ly tâm sẽ nâng lên đến một độ cao
nhất định, khi đó trọng lượng của các viên bi sẽ lớn hơn so với lực ly tâm, các viên
bi sẽ rơi suống đập vở vật liệu nghiền. sự quay của thùng nghiền còn làm các viên
bi chuyển động trược tương đối với nhau, gây ra sự trà xát vật liệu nghiền khi nó bị
lọt vào giữa các viên bi. Vật liệu chuyển động dọc theo chiều dài của thùng nghiền
do áp lực từ phía đầu vào của thùng nghiền tạo ra bởi dòng nạp liên tục vào máy.
Vật liệu nạp vào càng nhiều thì sản phẩm nghiền ở đầu ra càng lớn, tuy nhiên thời
gian vật liệu ở trong máy nghiền sẽ giảm, do đó sản phẩm nghiền sẽ có kích cở hạt
thô hơn.
Ưu điểm: làm việc tin cậy, thay thế các chi tiếc bị hỏng nhanh. Có thể nghiền
vật liệu kích thước khá lớn, mức độ đập nghiền lớn, dể điều chỉnh độ mịn trong
khoảng tương đối rộng. Có thể nghiền được vật liệu dẻo, ẩm, đồng thời cải thiện
tính chất của chúng khi nghiền trộn.
Nhược điểm: cấu tạo máy cồng kềnh, nặng nề, sữa chữa máy phức tạp. năng lượng
tiêu hao lớn, năng suất máy thấp hơn so với trọng lượng máy và giá thành.
7
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP NGHIỀN VÀ SƠ ĐỒ QUY
TRÌNH CÔNG NGHỆ
2.1 Chọn phương pháp nghiền
Trong lĩnh vực sản xuất gốm sứ, nghiền bột vật liệu tới kích thước dưới 1/100 mm
là bắt buộc và tốn rất nhiều năng lượng. Trong qúa trình nghiền, tận dụng các thiết bị
sẵn có , hợp lí chúng ta sẽ chọn được phương pháp nghiền phù hợp. Máy nghiền bi là
lựa chọn hàng đầu trong việc nghiền vật liệu, cụ thể ở đây là đá vôi. Máy nghiền bi gián
đoạn với năng suât 10 tấn/mẻ được thiết kế và ứng dụng vào vật liệu gốm sứ.
Máy nghiền bi thùng ngắn làm việc gián đoạn có cấu tạo đơn giản gồm thùng quay
hình trụ bằng thép quay trên 2 ổ đỡ. Máy quay nhờ động cơ truyền động qua đai (hay
qua hộp giảm tốc) tới bộ ly hợp và cặp bánh răng truyền động. Vật liệu nghiền và bi
được cho vào và lấy ra khỏi thùng qua của hông trên thân thùng. Bộ ly hợp giúp cho
máy chạy êm và tránh quá tải tức thời. Quá trình nghiền vật liệu xảy ra nhờ lực va đập
và ma sát của vật liệu với bi nghiền và thùng nghiền. Máy có thể dùng dể nghiền ướt
hay khô, chu trình kín và hở [2].
Máy làm việc gián đoạn theo từng mẻ nên năng suất thấp chỉ dùng cho qui mô
nhỏ. Loại máy nghiền gián đoạn thường được dùng trong các nhà máy gốm sứ. Máy
nghiền bi gián đoạn thường được dùng để nghiền ướt, không dùng để nghiền khô vì
khó tháo liệu .
,
Hình 3. 1 Sơ đồ máy nghiền bi gián đoạn
2.1.1 Ưu điểm
Cấu tạo đơn giản, làm việc ổn định.
Nghiền trộn tương đối đồng đều.
Có thể kết hợp được quá trình sấy và nghiền (nếu nghiền khô)
Vận hành dễ dàng, mức độ đập nghiền cao.
2.1.2 Khuyết điểm
Thể tích sử dụng chỉ chiếm khoảng 50% thể tích thùng.
Tất cả bi đạn không đồng thời tham gia làm việc.
Kích thước lớn, cồng kềnh. Gây tiếng ồn khi làm việc.
Mômen mở máy lớn, dễ cháy động cơ.
Tiêu tốn năng lượng lớn vì ở cuối chu kỳ dù chỉ còn mộtb số ít hạt chưa đạt kích
thước yêu cầu máy vẫn tiêu tốn năng lượng để nghiền toàn bộ vật liệu nẳm trong máy.
2.1.3 Nguyên lý hoạt động
Vật liệu được cân sau đó cho vào máy. Động cơ được khởi động từ từ tránh quá tải
khi mở máy. Khi thùng chuyển động quay tròn thì bi nghiền và vật liệu chịu lực ly tâm
được đưa lên một độ cao nào đó rồi rơi xuống. Trong cả quá trình chuyển động tương
đối với nhau giữa bi nghiền và vật liệu sinh ra lực ma sát làm mài nhỏ vật liệu. Đồng
thời động năng sinh ra do bi đạn rơi tạo lực va đập đập nhỏ vật liệu. Bên cạnh đó vật
liệu được mài nhỏ còn nhờ ma sát giữa vật liệu và tấm lót thân thùng nghiền. Sau một
thời gian ta kiểm tra thấy vật liệu đã đạt được độ mịn yêu cầu thì cho tháo liệu. Ta thay
cửa bằng một tấm ghi, và cho quay thùng sau cho miệng cửa hướng xuống. Vật liệu sẽ
thoát ra qua lỗ ghi còn bi nghiền sẽ được giữ lại. Sau một thời gian có thể vật liệu
không thể thoát ra ngoài được vì hai lý do:
Lỗ ghi bị bít do bi lấp kín miệng lỗ → giải quyết bằng cách lấy gậy đẩy bi ra.Áp
suất trong thùng cân bằng nên không tạo được lực dẩy vật liệu ra ngoài → giải quyết
bằng cách thiết kế một lỗ nhỏ trên thân thùng để áp suất trong thân thùng tăng lên,
giúp dẩy vật liệu ra ngoài [2].
2.2 Sơ đồ quy trình công nghệ
2.2.1 Sơ đồ
SƠ ĐỒ
Lựa chọn vật liệu nghiền Xác định các thông số vật lý của
vật liệu.
11
3.2 Tính toán thiết bị chính
3.2.1 Thiết kế kết cấu máy
3.2.1.1 Tính đường kính trong và chiều dài vỏ máy nghiền
(Phần tính toán trong phần này dựa vào công thức trong sách Quá trình và thiết bị trong
CNHH & TP. Tập 2: Cơ học vật liệu rời. Trong tài liệu tham khảo số [1]).
- Chọn năng suất thiết kế của máy nghiền là 10 tấn/mẻ. (Nhập liệu 10 tấn)
- Chọn số ngăn trong thùng là 2 và thuộc loại máy nghiền thùng dài
- Vật liệu làm bi là sứ, hình cầu
- Vật liệu làm vỏ thùng là thép CT4
Ta có:
(Công thức 3.207, trang 179)
Trong đó:
- Q: năng suất của máy nghiền bi (T.h-1)
- V: thể tích bên trong thùng nghiền (m3)
- Dt: đường kính bên trong thùng nghiền (m)
- Mb: khối lượng bi nghiền trong thùng (tấn)
- q: năng suất riêng của máy nghiền (tấn.kWh-1)
- K’: hệ số hiệu chỉnh độ mịn
Tính toán
Tính q
Giá trị của q được chọn trong bảng 3.8 trang 180
Đối với đá vôi có độ cứng trung bình thì q thuộc khoảng 0,06 – 0,07
Chọn q = 0,065
Tính K’
Giá trị hệ số điều chỉnh độ mịn K’ được chọn trong bảng 3.9 với 5% khối lượng còn tích
lũy trên rây
K’ = 0,77
Tính V
𝐿
Chọn tỷ số = 2 vì đây là tỷ số tối ưu cho máy nghiền bi 2 ngăn gián đoạn.
𝐷
2𝐷𝑡3
𝑉 =𝜋 (m3)
4
Tính Mb
Mb = 𝑉 × 𝑃𝑏 × 𝜑 × 𝜇 (Công thức 3.208, trang 179)
Với: Pb là khối lượng riêng của bi nghiền (T.m-3)
Pb = 2,8 (T.m-3)
𝜇 Là hệ số rỗng, có giá trị từ 0,62 – 0,85 => Chọn 𝜇 = 0,735
𝜑 Là hệ số chứa: với bi sứ 0,3 – 0,4 => Chọn 𝜑 = 0,35
2𝐷𝑡3
Vậy 𝐌𝐛 = 𝑉 × 2,8 × 0,735 × 0,35 = 0,72𝑉 = 0,72𝜋
4
3
2𝐷𝑡 0,8
𝑄 = 0,65 × 𝜋 × √0,72 × 0,065 × 0,77
4
Dt = 2,2 m
L = 4,4 m
=> V = 15,4 m3
=> Khối lượng bi nghiền trong thùng Mb = 11,088 tấn
Bảng 3-1 Kết quả tính toán các thông số cơ bản của thùng nghiền
Thông số Giá trị
Đường kính trong thùng Dt (m) 2,2
Chiều dài bên ngoài của thùng L (m) 4,4
13
Hình dáng bề mặt làm việc của tấm lót, đường kính có ích của máy nghiền và đặc
tính chuyển động của vật đập ảnh hưởng lớn đến độ mòn của nó, đến năng suất của
máy nghiền, đến lượng tiêu hao công suất và hao mòn vật đập. Tấm lót được lắp theo
chu vi và chiều dài, sử dụng thép mangan có ρ=7,6T/m3. Theo chu vi của ống nghiền,
dùng tấm lót có kích thước đáy lắp với chu vi của buồng nghiền chiếm 1/40 của kích
thước chu vi (chắn 1 cung có góc 9o ).
Chu vi của ống nghiền : C = 2πR = 2π.1100 = 6912 mm
Khe hở giữa 2 tấm lót : 4 mm
6912−4.40
kích thước đáy của tấm lót : b1 = = 168,8 mm
40
-Theo chiều dài L của ống nghiền : chọn kích thước của tấm lót l1= 390 mm
Với chiều dài của buồng nghiền : L1 = 4400 [mm]; Khe hở giữa hai tấm lót : 4 mm
Thể tích của tấm lót ở buồng nghiền : (Tính tương đối bằng các đơn giản hóa theo
hình lăng trụ tam giác và hình hộp chữ nhật)
+ Loại có l1= 230 mm : có hai lỗ đường kính d=30 mm
1 d2
v1 = l1 . b1 . h1t + b1 . (h1c − h1t ). l1 − 2π . h1c
2 4
1 302
=390.168,8.40 + 168,8. (70 − 40). 390 − 2𝜋. . 70
2 4
1000 202
= 60(600 + 80). − 2𝜋 . 60 = 2039623001 [mm3] 0,0204 m3
2 4
15
G2: Trọng lượng của hai mặt bích hai đầu.
G1 = Gv + GTL : trọng lượng vỏ ống nghiền cùng các tấm lót.
𝑑2
𝐺𝑉 = 𝜋 . 𝐿. 𝛾
4
𝜋(𝐷 + 2. 𝑏𝑣 )2 𝐷2
𝐺𝑉 = [ − 𝜋. ] . 𝐿. 𝛾
4 4
Trong đó:
D : đường kính trong của ống nghiền
bv: bề dày của vỏ ống nghiền
L : chiều dài làm việc của ống nghiền
γ : khối lượng riêng của ống nghiền.
𝜋
⇒ 𝐺𝑉 = [(𝐷 + 2. 𝑏𝑣 )2 − 𝐷 2 ][𝐿 + 𝐿2𝑣𝑛 ]. 𝛾
4
𝜋
= (2,2512 − 2,22 ). 4,4.7,85 = 6,1 𝑇
4
= 3,55.m = 83545,7 N
= 8,5 T
Đặt lực P, GCH tại trọng tâm của khối lượng chung tham gia quay:
Góc giữa lực ly tâm và góc thẳng đứng:
180°−𝛼 180°−60°
Φ= = = 60°
2 2
𝑄 = √𝑇 2 + ∑G − 2. T. ∑G cos ∝1
= 52,73 T.
𝑄
Phản lực tại hai gối đỡ: R = = 26,365 T
2
17
Khi tru ̣c quay làm viê ̣c với vâ ̣n tố c cao, nế u dùng ổ lăn, tuổ i tho ̣ của ổ (số giờ
làm viê ̣c cho tới khi hỏng) sẽ thấ p
́ h xác. Ổ trươ ̣t gồ m it́ chi tiế t nên dễ
Khi yêu cầ u phương của tru ̣c phải rấ t chin
chế ta ̣o chính xác cao có thể điề u chin̉ h đươ ̣c khe hỡ.
Tru ̣c có đường kính lớn ( đường kiń h của ổ ≥ 1m), trong trường hơ ̣p này thì chế
ta ̣o ổ trươ ̣t dễ hơn ổ lăn.
Khi cầ n dùng ổ ghép để dễ lắ p tháo ( thí vu ̣ đố i với tru ̣c khuỷu).
Khi ổ làm viê ̣c trong những điề u kiê ̣n đă ̣t biê ̣t ( trong nước, trong môi trường ăn
mòn…) có thể chế ta ̣o ổ trươ ̣t bằ ng những vâ ̣t liê ̣u thić h hơ ̣p với môi trường
Khi có tải tro ̣ng va đâ ̣p và dao đô ̣ng ; ổ trươ ̣t làm viê ̣c tố t nhờ khả năng giảm
chấ n của màng dầ u.
Trong các cơ cấ u vâ ̣n tố c thấ p, không quan tro ̣ng và rẻ tiề n.
Mă ̣t khác do đường kiń h ngõng tru ̣c lớn d=900 (mm) nên cho ̣n ma sát ổ trươ ̣t loa ̣i nữa
ướt loa ̣i ổ ghép ( khi sử du ̣ng ổ ghép thì dễ điề u chỉnh khe hở giữa ngõng tru ̣c và ổ ,
khi lắ p ngõng tru ̣c không cầ n lắ p từ ngoài mút vào). Mă ̣c dù áp lực riêng nhỏ (12-16
kg/cm2) và vâ ̣n tố c biên của ngõng tru ̣c không lớn (0,9-1,2 m/s). Ổ đỡ vẫn làm viê ̣c
trong điề u kiê ̣n tương đố i nă ̣ng nề vì bi ̣nóng lên do dòng vâ ̣t liê ̣u hoă ̣c dòng khí nóng
dẫn bu ̣i vâ ̣n chuyể n qua ngõng tru ̣c. Mă ̣t khác bu ̣i bẩ n dễ lo ̣t vào khe hỡ giữ các bô ̣
phâ ̣n của ổ dỡ làm ảnh hưởng tới chế đô ̣ làm viê ̣c của nó.
=0,4 m = 400 mm
Áp suất cho phép [p] của đồng thanh là 15 Mpa (bảng 16.3 sách chi tiết máy tập 2)
𝑅 258640,65
𝑃= = = 1,3 N.mm-1 < [p]
𝑙.𝑑 400.500
𝐷−𝑑
Chọn sơ bộ độ hở tương đối ψ = = 0,0003, tính được độ hở δ = ψ.d = 0,15 mm.
𝑑
19
𝐻8
Chọn kiểu lắp (tra bảng P4.2 sách hệ dẫn động) được độ hở nhỏ nhất δmin = 85 m,
𝑒8
theo bảng 16.2 (chi tiết máy tập 2) chọn dầu công nghiệp 45, tìm được = 40 cP =
0,04 Ns.m-1
𝑝ψ2
=
𝜇. 𝜔
2,5 . 106 . (0,0012)2
= = 1,32
0,026 . 105
Trong đó:
2𝜋𝑛 2 .3,14 .1200
p = 2,5 N.mm-2 = 2,5.106 N/m2 và ω = = = 105 𝑙. 𝑠 −1
60 60
Theo bảng 16.1, với = 1,32 và l/d = 0,8 tìm được 𝜉 ≈ 0,67. Theo công thức (16-
170 tính hmin
116
ℎ𝑚𝑖𝑛 = . ( 1 − 0,67) = 19 𝜇𝑚
2
4.3.4 Kiểm tra hmin
Giả sử ngỗng trục được gia công có thông số nhám
𝑅𝑍1 = 3,2 𝜇𝑚 và lót ổ có 𝑅𝑍2 = 3,2 𝜇𝑚 :
ℎ𝑚𝑖𝑛 19
= = 2,97 > 𝑘 = 2
𝑅𝑍1 + 𝑅𝑍2 6,4
21
Tổng khối lượng bi: Mb = V1 × ρb × μ × φ
Với V là thể tích của buồng nghiền . => V1= π × R2× L = π × 2,22 × 4,4 = 16.71 m3
=> Mb = 16,71 × 2,8 × 0,735 × 0,35 = 12,04 tấn
100 2
4𝜋( )
2
Vb = = 523598,78 mm3
3
Thể tích của một bi nghiền: Khối lượng của một bi nghiền: mb = Vb×ρb = 5,2 × 10-4 (m3)
× 2800 (kg.m-3) = 1,4 kg.
12,04.103
Số lượng bi cần dùng: = 8600 (viên bi).
1,4
Khối lượng vật liệu trong thùng (Phần tính toán trong phần này dựa vào công thức trong
sách Quá trình và thiết bị trong CNHH & TP. Tập 2: Cơ học vật liệu rời. Trong tài liệu
tham khảo số [1]).
Ta có: Tổng khối lượng bi trong thùng là: Mb = 20 tấn
Theo thực nghiệm thì tổng thể tích bi và thể tích vật liệu thì nhỏ hơn hoặc bằng
70% thể tích của nữa thùng nghiền
Thể tích của bi trong thùng là:
𝑀𝑏 16500
𝑉𝑏 = = = 5,89 𝑚3
𝑝𝑏 2800
Thể tích thùng nghiền là: 20,4 m3
=> Thể tích vật liệu tối đa trong thùng là:
𝑉 20,4
𝑉 = 0,7.
− 𝑉𝑏 = 0,7. − 5,89 = 1,25 𝑚3
2 2
Khối lượng của vật liệu: Mvl = ρvl × v = 2700 × 1,25 ≈ 3,75 tấn
Hô ̣p giảm tố c khai triể n đươ ̣c dùng khá rô ̣ng rải trong các hê ̣ thố ng dẫn đô ̣ng.
23
Hô ̣p giảm tố c phân đôi đươ ̣c dùng tương đố i rông raĩ .
4.5.3 Tính toán thiế t kế bô ̣ truyề n bánh răng nghiêng cấ p nhanh:
𝑁 376,2
Công suấ t bánh dẫn: 𝑁1 = 1 = = 188,1 (𝑘𝑊)
2 2
𝑁2 376,2361,3
Công suấ t bánh bi ̣dẫn: 𝑁2 = = = 180,65 (𝑘𝑊)
2 2
4.5.5 Đinh
̣ ứng suấ t cho phép:
Chu kì làm viê ̣c tương đương của bánh lớn:
2
𝑛1 𝑀1 3
𝑁𝑡đ2 = 60. 𝑢. . 𝑇. ∑ ( ) .
𝑖 𝑀𝑚𝑎𝑥
1
735
= 60.5.10.300. . (13 . 0.3 + 0,193 . 0,4 + 0,53 . 0,3)
2
= 9 .107
Số chu kỳ cơ sở NHO của thép chế tạo bánh răng lớn là 17.106 (Bảng 10-8 sách
chi tiết máy tập 1)
Vậy Ntđ>NHO
⇒KHL=1
Chu kì làm viê ̣c tương đương của bánh nhỏ:
Ntđ1 = Ntđ2.i = 9.107 .2,5 = 27.107
Ntđ1, Ntđ2 > NHO = 107 => KHL = 1
Vậy ta có σHlim1=σoHlim1, σHlim2=σoHlim2
25
a) Giới hạn bền mỏi tiếp xúc cho phép của bánh lớn và bánh nhỏ:(bảng 10-
6 sách chi tiết máy 1)
σHlim1=2.HB+70 = 2.260+70 = 590 MPa
σHlim2= 2.HB+70= 2.230+70 = 530 MPa
Ứng suất tiếp xúc cho phép của mỗi bánh răng
[σHlim1]=(σHlim1/SH).ZRZVKLKxH.
Trong các tính toán sơ bộ chọn ZRZVKLKxH=1, SH=1,1
⇒Bánh nhỏ [σH1]=590/1,1=536,36 MPa
Bánh lớn [σH2]=530/1,1=481,82 MPa
Để tính bề n ta dùng tri ̣số ứng suấ t tiế p xúc nhỏ:
[σH] = 481,82 MPa
b) Ứng suấ t uố n cho phép:
Số chu kì chịu tải tương đương của bánh lớn (công thức 10-72, chi tiết
máy 1)
𝑛 𝑀1 6
𝑁𝑡đ2 = 60. 𝑢. . 𝑇. ∑ ( )
𝑖 𝑀𝑚𝑎𝑥
735
= 60.5.10.300. . (16 . 0.3 + 0,196 . 0,4 + 0,56 . 0,3) = 10,08. 106 >NFO
2
= 4.106
Số chu kỳ chịu tải tương đương của bánh nhỏ Ntđ1=i.Ntđ2, do đó cũng lớn
hơn NFO.
Ta có NFL = 1 đối với cả hai bánh.
Bộ truyền quay một chiều nên KFC = 1
Giới hạn bền mỏi uốn của bánh nhỏ và bánh lớn [công thức 910-74) và
bảng 10-6]
𝑜
𝜎𝐹𝑙𝑖𝑚1 = 𝜎𝐹𝑙𝑖𝑚1 = 1,8.260 = 486 𝑀𝑃𝑎
𝑜
𝜎𝐹𝑙𝑖𝑚2 = 𝜎𝐹𝑙𝑖𝑚2 = 1,8.230 = 414 𝑀𝑃𝑎
Ứng suất mỏi uốn cho phép được tính theo công thức (10-73) (sách chi
tiết máy tập 2 Nguyễn Trọng Hiệp)
𝜎𝐹𝑙𝑖𝑚
[𝜎𝐹 ] = . 𝑌𝑅 . 𝑌𝑆 . 𝐾𝑥𝐹
𝑆𝐹
Hệ số an toàn SF = 1,7 (phôi rèn thường hóa hoặc tôi cải thiện)
Hệ số KxF = 1 (đường kính các bánh răng dưới 400 mm). Hệ số YR = 1
Hệ số YS = 1,08 – 1,61 gm = 1,03 (môđun m = 2 mm)
Ứng suất uốn cho phép của bánh nhỏ
1,03
[𝜎𝐹1 ] = 486 . = 294,46 𝑀𝑃𝑎
1,7
Ứng suất uốn của bánh lớn
1,03
[𝜎𝐹2 ] = 414 . = 250,84 𝑀𝑃𝑎
1,7
Ứng suất tiếp xúc cho phép khi quá tải
Bánh nhỏ
[𝜎𝐻1 ]𝑚𝑎𝑥 = 2,8 . 𝜎𝑐ℎ = 2,8 . 700 = 1960 𝑀𝑃𝑎
Bánh lớn
[𝜎𝐻2 ]𝑚𝑎𝑥 = 2,8 . 550 = 1540 𝑀𝑃𝑎
4.5.6 Tính sơ bộ đường kính vòng lăn bánh nhỏ theo công thức (10-43)
3 𝑇1 . 𝐾𝐻𝛼 . 𝐾𝐻𝛽 . ( 𝑢 ± 1)
𝑑𝜔1 = 68. √
𝜓𝑑 . [𝜎𝐻 ]2 . 𝑢
𝑑𝜔1 = 519,5 𝑚𝑚
Trong đó moomen xoắn trên bánh nhỏ
𝑇1 = 27040793 𝑁. 𝑚𝑚
𝑏 𝑏
Hệ số chiếu rộng vành răng 𝜓𝑑 = chọn theo 𝜓𝑎 = = 0,3
𝑑𝜔𝑙 𝑎𝜔
𝜓𝑎 . (𝑢 + 1 ) 0,3 . (3 + 1)
𝜓𝑑 = = = 0,6
2 2
27
Lấy sơ bộ KHα = 1,1; theo trị số 𝜓𝑑 và đồ thị trên hình 10-14 tìm được KHβ = 1,08
Lấy dωl = 520 mm
4.5.9 Kiểm nghiệm răng về độ bền tiếp xúc theo công thức (10-40)
𝑍𝑀 . 𝑍𝐻 . 𝑍𝑐 2. 𝑇1 . 𝐾𝐻𝛼 . 𝐾𝐻𝛽 . 𝐾𝐻𝑉 . (𝑢 ± 1)
𝜎𝐻 = .√ ≤ [𝜎𝐻 ]
𝑑𝜔𝑙 𝑏𝜔 . 𝑢
2. 𝑐𝑜𝑠𝛽 2 .1
𝑍𝐻 = √ = √ = 2,80
𝑠𝑖𝑛2𝛼𝑡𝜔 sin( 2. 22𝑜 47′
Góc ăn khớp trong mặt mút bánh răng nghiêng không dịch chỉnh
𝑡𝑔𝛼
𝛼𝑡𝜔 = 𝛼𝑡 = 𝑎𝑟𝑐𝑡𝑔 ( )
𝑐𝑜𝑠𝛽
Góc ăn khớp trong mặt mút bánh răng nghiêng không dịch chỉnh 𝛼𝑡𝜔 = 𝛼𝑡 =
𝑡𝑔𝛼
𝑎𝑟𝑐𝑡𝑔 ( )
𝑐𝑜𝑠𝛽
𝑡𝑔20° 0,3639
𝛼𝑡𝜔 = 𝑎𝑟𝑐𝑡𝑔 ( ) = 𝑎𝑟𝑐𝑡𝑔 ( ) = 22°47′
cos 0° 1
Hệ số trùng khớp ngang 𝜀𝛼 tính theo công thức (10-6) (sách chi tiết máy tập 2-Nguyễn
Trọng Hiệp).
1 1
𝜀𝛼 = [ 1,88 − 3,2 ( + )] 𝑐𝑜𝑠𝛽
𝑍1 𝑍2
1 1
𝜀𝛼 = [ 1,88 − 3,2 ( + )] . 1 = 1,76
37 92
Theo công thức (10-42) (sách chi tiết máy tập 2-Nguyễn Trọng Hiệp).
1 1
𝑍𝜀 = √ = √ = 0,75
𝜀𝛼 1.76
29
910
𝑣𝐻 = 0,002 . 73. 4√ = 11,14
2,5
𝑎𝜔
𝑣𝐹 = 𝛿𝐹 . 𝑔𝑜 . 𝑣 . √
𝑢
𝛿𝐹 = 0.006 (bảng 10-2)
910
𝑣𝐹 = 0,006 . 73 . 4 . √ = 33,43
2,5
33,43 . 320 . 520
𝐾𝐹𝑣 = 1 + = 1,08
2 . 27040793 . 1 . 1,25
Hệ số Yβ = 1
2. 27040793 .3,72 . 1,25 . 1,08
Vậy 𝜎𝐹1 = = 66,24 Mpa < [𝜎𝐹1 ]
320 . 520 . 14 . 1,7 6
74 . 3,60
𝜎𝐹2 = = 64,10 𝑀𝑃𝑎 < [𝜎𝐹2 ]
3,72
𝑇1 𝑚𝑎𝑥
𝜎𝐻1 𝑚𝑎𝑥 = 𝜎𝐻 . √ = 481,82 . √1,8 = 646,43 𝑀𝑃𝑎 < [𝜎𝐻2 ]𝑚𝑎𝑥
𝑇1
Kiểm nghiệm ứng suất khi quá tải theo công thức (10-48) (sách chi tiết máy tập 2-
Nguyễn Trọng Hiệp).
Bánh nhỏ
𝑇1 𝑚𝑎𝑥
𝜎𝐹1 𝑚𝑎𝑥 = 𝜎𝐹1 . = 66,24 . 1,8 = 119,23 𝑀𝑃𝑎 < [𝜎𝐹1 ]𝑚𝑎𝑥
𝑇1
𝑇1 𝑚𝑎𝑥
𝜎𝐹2 𝑚𝑎𝑥 = 𝜎𝐹2 . = 64,1 . 1,8 = 115,38 𝑀𝑃𝑎 < [𝜎𝐹2 ]𝑚𝑎𝑥
𝑇1
4.5.12 Xác định các kích thước của bộ truyền bánh răng
Vì tính toán kiểm nghiệm các điều kiện bền của bánh răng đều thỏa mãn, do đó các
kích thước:
+ Đường kính vòng chia
d1 = m.Z1 =518 mm ; d2 = m.Z2 = 1288 mm;
+ Đường kính vóng đỉnh
da1 = d1 + 2.m = 546 mm ; da2 = d2 + 2.m = 1316 mm
+ Đường kính vòng đáy
df1 = d1 -2,5.m = 486 mm ; df2 = d2 -2,5.m = 1253 mm
+ Số răng Z1 = 37 ; Z2 = 92 đã tìm được ở trên không cần phải thay đổi.
31
4.6 TRỤC
Theo công thức (15-2) tính sơ bộ đường kính trục tại chổ lắp bánh răng
3 𝑃 3 380
𝑑 = 160. √ = 160. √ ≈ 131 𝑚𝑚
𝑛 735
Định kết cấu trục và kích thước các đoạn trục: đường kính tại chổ lắp bánh răng
d1 = 135 mm; đường lính chổ lắp ổ lăn d0 = d1 – 5 = 130 mm ; đường kính chổ
lắp khớp nối dk = d0 – 5 = 125 mm; các kích thước chiều dài l = 380 mm;
a = b = 190 mm; c = 380 mm; đường kính trung bình của các vòng tròn qua tâm
đàn hồi của khớp nối D = 140 mm.
Xác định các lực qua bánh răng tác dụng lên trục:
Mômen xoắn
380
𝑇 = 9,55 . 106 . = 4937415 𝑁 . 𝑚𝑚
735
Lực vòng
2𝑇 2𝑇 . 𝑐𝑜𝑠𝛽 2 . 4937415
𝐹𝑡 = = = = 19063,38 𝑁
𝑑𝑏𝑟 𝑚. 𝑍 14 . 37
Kiểm nghiệm hệ số an toàn về mỏi của trục theo công thức (15-3)( sách chi tiết
máy tập 2-Nguyễn Trọng Hiệp).
Tại tiết diện lắp bánh răng, trục bị yếu do rãnh then
Mômen xoắn T = 4937415 N.mm
Ứng suất uốn
𝑀𝑢 491000
𝜎𝑢 = = = 17,9 𝑀𝑃𝑎
𝑊 0,1 . 653
Ứng suất xoắn
𝑇 4937415
𝜏= = = 11,3 𝑀𝑃𝑎
𝑊0 0,2 . 653
Trục làm bằng thép 45 thường hóa có giới hạn bền kéo 𝜎𝑏 = 610 𝑀𝑃𝑎
Giới hạn mỏi uốn 𝜎−1 = 0,42 𝜎𝑏 = 318,75 𝑀𝑃𝑎
Giới hạn mỏi xoắn 𝜏−1 = 0,25 𝜎𝑏 = 191,25 𝑀𝑃𝑎
Hệ số tập trung ứng suất thực tế tra theo bảng 15.3 đối với rãnh then của trục có
giới hạn bền 𝜎𝑏 ≤ 700 𝑀𝑃𝑎 có kσ = 1,75 ; kr = 1,50. Hệ số kích thước tra bảng
15.2, 𝜀𝜎 = 0,78 ; 𝜀𝜏 = 0,67. Trục được mài, do có hệ số tập trung ứng suất do
bề mặt không nhãn 𝑘𝜎′ = 𝑘𝜏′ = 1. Trục không được tăng bền, hệ số β = 1
Các hệ số 𝜓𝜎 = 0,10 và 𝜓𝜏 = 0,05 đối với thép cacbon. Theo công thức (15-4
sách chi tiết máy tập 2-Nguyễn Trọng Hiệp) với 𝜎𝑎 = 𝜎𝑢 = 17,9 và 𝜎𝑚 = 0, ta
có
318,75
𝑠𝜎 = = 4,14
1,75
. 27,9
0,634
𝜏
Theo công thức (15-5) với 𝜏𝑎 = 𝜏𝑚 = = 5,6 𝑀𝑃𝑎, ta có
2
191,25
𝑠𝑟 = = 13,5
1,5
. 5,11
0,541
Tính hệ số an toàn s theo công thức (15-3)
4,14 . 13,5
𝑠= = 3,86 > [𝑠]
√(4,14)2 + (13,5)2
Q = V. Fr k t . k đ
V: hệ số kể đến vòng nào quay, do vòng trong quay nên V = 1.
kt: hệ số kể đến ảnh hưởng của nhiệt độ, giả sử điều kiện làm việc của ổ lăn nhỏ
hơn 105 oC, ta có kt = 1.
kđ: hệ số kể đến đặc tính tải trọng, đối với máy nghiền ta có k đ = 1,8 ÷ 2,5, ta
chọn kđ = 2.
Fr: là tải trọng hướng tâm, do ổ lăn phải chịu tác dụng lớn từ toàn bộ thùng nghiền
và các thiết bị trên thùng, nên ta lấy Fr = P = 1,18.106.
Từ các thông số trên ta được:
Q = V. Fr k t . k đ = 1.1,18. 106 . 1.2 = 1,41. 106 𝑁
Tuổi thọ ổ lăn được tính theo công thức sau:
60n. Lh 60.23,02.43800
L= = = 20,17 triệu vòng
106 106
Với:
Lh: là tuổi thọ ổ lăn tính bằng giờ. Ổ lăn hoạt động trong 5 năm
33
=> Lh = 5.365.24 = 43800 giờ
n: là số vòng quay của thùng.
Khả năng tải động được tính như sau:
m 10/3
Cd = Q. √L = 1,41. 106 . √20,17 = 3,5. 106 𝑁
4.8 BỆ ĐỠ
Do toàn bộ khối lượng của thùng nghiền sẽ tập trung lớn nhất ở bệ đỡ. Nên ta sẽ
chọn vật liệu đỡ có khả chịu được tải trọng cao và có độ bền cao. Chọn vật liệu bệ đỡ
là gang xám với giới hạn bền của ứng suất uốn [σu] = 5510 N.(mm2)-1
Chiều cao bệ đỡ h = 1150 mm
Bề rộng bệ đỡ có dạng hình thang cân là b1 = 1500 mm, b2 = 700 mm.
Chọn bề dày bệ đỡ là 200 mm
Đối với thiết bị có hai chân đỡ, phản lực chân đỡ được tính theo công thức sau:
P1 = P2 = 0,5.G
Với G - trọng lực của thùng nghiền, N
Do thiết bị có gắn bánh răng nên phản lực gần bánh răng được tính như sau:
P2 = P1 + Pbánh răng
Phản lực của bệ đỡ nằm xa bánh răng lớn:
P1 = 0,5.mT = 0,5.1,18.106 = 5,9.105 N
Phản lực của bệ đỡ nằm gần bánh răng lớn:
P2 = 5,9.105+ 959730,75 = 1,55.106 N
Momen chống uốn trên bệ đỡ:
b + 8(S − Ca )(S − Ca )2 700 + 8.20. 202
W′ = = = 0,11. 105 mm
6 6
Với S - bề dày thùng, S = 20 mm
Ca - hệ số bổ sung ăn mòn hóa học, do không ăn mòn hóa học nên Ca = 0
Ứng suất uốn của chân đỡ nằm xa bánh răng:
KẾT LUẬN
Trong công đoạn nghiền đá vôi ứng dụng trong gốm sứ thì máy nghiền bi là khả
dụng nhất, nhờ vào tính hiệu quả, dễ vận hành và cấu tạo đơn giản của nó. Quá trình
tính toán chỉ trên mặt lý thuyết và cố gắng sát với thực tế cao nhất có thể.
Chiếc máy nghiền thiết kế là một ngăn, nghiền gián đoạn với 1 cửa nhập liệu và 1
cửa tháo liệu. Với năng suất 10 tấn/mẻ, máy có kích thước tương đối lớn (2,2x4,4m),
tuy nhiên, theo tính toán máy sẽ hoạt động tốt ở các giới hạn cho phép và cho kích
thước đá vôi theo yêu cầu.
Qua quá trình tính toán công nghệ ta thấy có rất nhiều khó khăn phát sinh gây cản
trở đến việc tối ưu hóa cho quy trình công nghệ. Tuy nhiên, việc thực hiện trong quá
trình tính toán công nghệ trong đồ án chỉ dựa trên các số liệu sách vở cho nên các
thông số có được cần dựa theo chuẩn thực tế để hình thành sản phẩm. Một yếu tố khác
đóng một phần rất quan trọng đó là kinh nghiệm ngoài thực tế sản xuất. Mặt khác thiết
bị sau khi được thiết kế cần bảo đảm về nguyên lí hoặt động cũng như giá thành không
được quá cao, không quá sai biệt so với thực tế và đạt được hiệu quả mong muốn, hoạt
động tốt trong sản xuất công nghiệp.
Trong quá trình thực hiện em gửi lời cảm ơn chung đến các thầy cô trong bộ môn
Công nghê ̣ Hóa Ho ̣c, cũng như riêng đố i với Cô hướng dẫn Cô Ngô Trương Ngọc Mai
đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình, cũng như giới thiệu những tài liệu tham khảo vô
cùng bổ ích để em có thể hoàn thành đồ án môn học.
35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hồ Lê Viên, 2006. Tính toán, thiết kế các chi tiết thiết bị hóa chất và dầu
khí. NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội. NXB xây dựng Hà Nội, 310 trang.
[2] GS. TSKH Nguyễn Bin, 2003. Các quá trình thiết bị trong công nghệ hóa
chất và thực phẩm tập 2 “phân riêng hệ không đồng nhất khuấy, trộn, đập, nghiền,
sàng”. NXB Khoa học và kỹ thuật.
[3] Lưu Thị Thanh Mai, 2007. Đồ án thiết kế máy nghiền bi gián đoạn nghiền
nguyên liệu cho khung xương chén sứ dân dụng.
[4] Nguyễn Trọng Hiệp, 2006. Chi tiết máy. Tập 1 NXB Giáo dục Thừa Thiên
Huế.
[5] Nguyễn Trọng Hiệp, 2006. Chi tiết máy. Tập 2 NXB Giáo dục Thừa Thiên
Huế.
[6] PGS. TS Trịnh Chất, TS. Lê Văn Uyển, 2010. Tính toàn thiết kế hệ dẫn
động cơ khí, Tập 1. Tái xuất bản lần 10, NXB Giáo dục Phú Yên
[7] Vũ Bá Minh, Hoàng Minh Nam, 2004. Quá trình và thiết bị trong công
nghệ hóa học và thực phẩm, tập 2 cơ học vật liệu rời. NXB Đại học Quốc gia TP
Hồ Chí Minh.
[8] PGS. Hà Văn Vui, TS. Nguyễn Chỉ Sáng, 2004. Sổ tay Thiết kế cơ khí. Tập
2 NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
[9] TS. Trần Xoa, 2004. PGS TS. Nguyễn Trọng Khuôn, TS. Phạm Xuân Toàn.
Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất, Tập 2. NXB Khoa học và kỹ thuật
Hà Nội.